Cây Mắm trắng thuộc nhóm cây gỗ ưa sáng, thường mọc khá tập trung cùng với một số loài cây ngập mặn khác. Thường được sử dụng để chữa một số loại bệnh như: Ghẻ, phong hủi, bệnh ngoài da, ghẻ, đậu mùa,.. Hãy cùng Medplus khám phá những thông tin chi tiết hơn về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Cây Mắm trắng
Tên khoa học: Avicennia marina Vierh. var. alba Bakhuiz
Họ: Verbenaceae (Cỏ roi ngựa)
1. Đặc điểm về cây
- Cây mắm trắng thuộc loại cây nhỡ là chủ yếu, một số phát triển tốt có kích thước thuộc loại cây to. Phân cành ngay từ gốc, cao 8 – 20m. Rễ thở hình dùi, mọc nổi trên bùn.
- Cành non phủ lông tơ trắng hoặc xám, cành già và bóng, có nhiều lỗ.
- Lá mọc đối nhau, hình bầu dục thuôn, gốc và đầu nhọn, mép hơi lượn sóng, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới phủ lông màu trắng, óng ánh, hai mặt lá đều có tuyến tiết muối thừa, cuống lá cũng có nhiều lông.
- Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùy gồm nhiều xim, hoa màu vàng, đài nhỏ, 5 răng gần như không đều, phủ lông ở phần gốc mặt ngoài.
- Quả nang, hình giống quả lê, phồng ở một phía, màu vàng lục.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây mắm trắng thuộc nhóm cây gỗ ưa sáng, thường mọc khá tập trung cùng với một số loài cây ngập mặn khác. Tạo thành kiểu rừng đặc biệt trên nền đất bùn nhão ở cửa sông vùng ven biển.
- Cây sớm phân cành, kèm theo bộ rễ nhanh chóng phát triển.
- Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Những cây mọc ở phía Nam, thường có kích thước và chiều cao lớn hơn ở vùng ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng.
- Cây mắm trắng ra hoa quả nhiều, hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng. Khi quả già rụng xuống nước vẫn có khả năng nảy mầm, khi thủy triều rút sẽ đọng lại trên lớp bùn và nhanh chóng tạo thành một cây con có thể trụ vững đến đợt thủy triều tiếp theo.
3. Bộ phận dùng
Vỏ, rễ và hạt đều được điều chế để sử dụng.
4. Tính vị và công năng
- Vỏ thân, vỏ rễ và hạt cây mắm trắng có vị chát, có tác dụng làm săn se.
- Lá cây khử trùng.
B. Công dụng và liều dùng
- Một ngày dùng khoảng 30 – 40g vỏ thân cây mắm trắng chế thành cao lỏng, cao mềm hoặc ngâm rượu uống. Kết hợp lấy bông tẩm thuốc bôi lên chỗ lở loét chữa phong hủi, bệnh ngoài da và đặc biệt là ghẻ.
- Dùng hạt nghiền thành bột mịn, trộn với bơ làm thành bột nhão, bôi xoa chữa đậu mùa.
- Theo tài liệu ở nước ngoài, hạt (ở Ấn độ) và vỏ rễ (ở Mianma) được dùng để kích dục. Quả chưa chín sau khi giã nát, đắp chữa áp xe mưng mủ.
- Ở Indonexia, chất nhựa rỉ ra từ vỏ thân, có tác dụng tránh thai, dùng không thấy tác dụng phụ.
- Trong nhân dân, lá cây mắm trắng có tác dụng xua đuổi muỗi và được dùng làm phân xanh. Tro gỗ của cây có tỷ lệ kali cao, trước đây dùng để giặt thay xà phòng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm một số dược liệu khác có cùng công dụng chữa bệnh ngoài da như:
Đậu cọc rào: Bài thuốc quý trị các bệnh ngoài da mà bạn nên biết
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Cây Mắm trắng cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.