Phù Dung luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Công dụng và Liều dùng
Tên tiếng Việt: Phù dung, Mộc phù dung, Mộc liên, Boóc đao (Tày)
Tên khoa học: Hibiscus mutabilis L.
Họ: Malvaceae (Bông)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây phù dung có thân nhỏ, vỏ thân có nhiều sơ sợi, cao khoảng 2-5m. Cành ngắn có lông, hình sao.Lá mọc cách, có 5 cánh, cuống lá hình tim, mép lá có răng cưa, có lông, mặt dưới của lá có nhiều lông hơn, xẻ dọc thành 5 thùy, có gân. Lá có hình giống bàn tay, rộng khoảng 15cm
Hoa phù dung thường nở rộ mỗi khi đến mùa sương giáng cho đến hết mùa đông. Hoa khi nở có kích thước lớn, bông to khoảng 10-15cm (khoảng bằng cái bát), có dạng cánh xốp mềm như hoa giấy. Hoa có 2 loại, hoa đơn có 5 cánh và hoa kép có nhiều lớp cánh. Hoa có khả năng thay đổi màu theo thời gian trong ngày, sáng màu trắng, chiều màu hồng và tối có màu đỏ sẫm. Còn có loại phù dung thay đổi theo từng ngày, ngày thứ nhất màu trắng, ngày thứ 2 màu vàng tươi, ngày thứ 3 màu hồng và sang ngày thứ 4 là màu đỏ sẫm.
2. Bộ phận dùng
Lá – Folium Hibisci Mutabilis, gọi là Phù dung diệp. Hoa và rễ, hạt cũng được dùng.
3. Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Ðông Ấn Ðộ, được dùng làm cảnh, trồng bằng cành hoặc bằng hạt vào mùa xuân. Có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô tán bột. Hoa hái khi mới nở, phơi khô. Vỏ rễ thu vào mùa thu – đông, phơi khô.
4. Thành phần hóa học:
Hoa phù dung có chứa Anthocyanin, Isoquercitrin, Hyperin, Hyperoside, Rutin, Quercitin-4’-glucoside, Spiraeoside, Quercimeritrin… Trong hoa và lá đều có chất nhầy dính.
5. Tính vị:
Vị hơi cay, tính mát;
6. Tác dụng
Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng bài nung, lương huyết, chỉ huyết.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Chữa mụn nhọt:
Dùng lá hoặc hoa tươi 20g, đem giã nhỏ đắp lên chỗ mụn nhọt. Khi thuốc khô lại thay thuốc khác. Đơn thuốc này có tác dụng, nếu mụn mới mưng mủ, có thể đỡ đau và mụn sẽ tiêu đi; nếu mụn đã chín sẽ chóng vỡ mủ.
2. Chữa bỏng:
Dùng hoa hoặc lá 18g, đại hoàng 12g, bạch chỉ 9g, cam thảo 9g. Tất cả sấy khô, nghiền thành bột mịn rồi trộn với dầu trà hoặc dầu vừng bôi lên tổn thương. Hoặc hoa 15g, thanh đại 9g, hai thứ tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào nơi bị bỏng. Ngày bôi 3 lần vào vùng bị tổn thương do bỏng. Hoặc dùng hoa Phù Dung tươi lượng vừa đủ đem ngâm trong dầu ăn cho đến khi hoa chìm xuống đáy thì lọc bỏ bã, đựng trong bình kín dùng dần, ngày từ 2 – 3 lần dùng gạc hoặc bông vô khuẩn thấm dầu thuốc bôi nhẹ nhàng vào vết bỏng.
3. Kinh nguyệt ra nhiều:
Hoa Phù Dung (loại mới nở, còn màu trắng chưa chuyển màu) phơi khô, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày, uống trong 7 ngày. Hoặc hoa phù dung phơi khô đem tán bột mịn, gương sen (loại lâu năm càng tốt) đốt tồn tính, tán mịn. Trộn đều hai thứ với lượng bằng nhau. Ngày uống hai lần, mỗi lần 8g với nước cơm, uống trước bữa ăn. Uống trong 5 -7 ngày.
4. Chữa chín mé:
Hoa hoặc lá Phù Dung 20g, rau sam 20g, củ chuối tiêu 20g, muối 10g. Tất cả để tươi, giã nhỏ, gói vào miếng gạc. Đắp mỗi ngày hai lần, đắp trong 3 – 5 ngày.
5. Chữa sưng vú:
Hoa hoặc lá Phù Dung 50g, mầm húng dũi 50g. Hai vị dùng tươi, rửa sạch, giã đắp. Ngày đắp một lần vào buổi trưa, đắp liên tục trong 3 ngày.
6. Trị chứng viêm khớp:
Dùng hoa Phù Dung và xích tiểu đậu (đậu đỏ nhỏ hạt) mỗi thứ 15g, hai thứ nghiền nhỏ, trộn với mật ong rồi đắp lên những chỗ khớp bị viêm. Ngày đắp một lần vào buổi tối, đắp liên tục trong 5 ngày. Hoặc lá phù dung, phơi khô, tán bột, trộn mật ong đắp vào chỗ khớp xương bị viêm.
7. Chữa chắp và lẹo mắt:
Dùng hoa Phù Dung và bạc hà tươi, mỗi thứ 3g, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên chỗ chắp hoặc lẹo, mỗi ngày 2 – 3 lần.
8. Chữa tất cả các loại ung nhọt:
Lá Phù Dung phơi khô, nghiền mịn, quả ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) – sao tồn tính (rang hoặc đốt to lửa cho đến khi mặt thuốc cháy đen như than, nhưng bên trong vẫn giữ nguyên màu thuốc), nghiền mịn; hai thứ lượng bằng nhau. Hoà với mật ong trộn đều. Dùng để chữa tất cả các loại mụn nhọt như hậu bối, mụn đầu đinh, nhọt bọc, chín mé, sưng vú (nhũ ung)…
9. Chữa zona (giời leo):
Dùng lá hoặc hoa Phù Dung, phơi khô trong bóng râm, tán bột, trộn với giấm gạo, bôi vết thương, ngày bôi 3-4 lần.
10. Chữa ho ra máu:
Dùng hoa Phù Dung 9-10 bông, sắc nước uống; ngày 2-3 lần.
11. Chữa đau mắt đỏ:
Dùng lá Phù Dung, phơi khô trong bóng râm (âm can), tán mịn, trộn với nước thành thứ bột nhão, đắp lên 2 thái dương, dùng băng dính cố định lại; ngày thay thuốc 2-3 lần.
12. Viêm âm đạo:
Dùng lá Phù Dung tươi khoảng 1kg, sắc lấy nước ngâm rửa, mỗi ngày một lần.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Còn một loài khác được trồng là Phù Dung đẹp, Mỹ lệ Phù Dung, Râm bụt ấn – Hibiscus indicus (Burm f.) Hochr., có hoa cũng biến màu (trắng, hồng hay đỏ) như Phù dung nhưng lá đài phụ dài đến 2-3,5cm. Rễ của loài này được dùng làm thuốc tiêu thực tán kết, thông lâm chỉ huyết, dùng trị bụng đầy, đái dắt, đái ra máu; lá được dùng trị ung sang thũng độc.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam