Cốt toái bổ Có khả năng bổ thận, trị đau xương, hành huyết phá huyết ứ, làm thuốc hòa hoãn, sát trùng đỡ đau. Dùng chữa đập xương, đau xương, bong gân, sai khớp, tai ù răng đau, thận hư. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu cốt toái bổ hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Cốt toái bổ; Bổ cốt toái; Co tạng tố; Cây tổ phượng, Cây tổ rồng,…
Tên khoa học: Drynaria fortunei (Kuntze ex Mett.) J.Sm.
Họ: Polypodiaceae (Dương xỉ)
Đặc điểm dược liệu
Cây sống riêng trên các hốc đá, mọc trên những đám rêu, hoặc sống trên các thân cây lớn như cây đa, cây si. Cây sống lâu năm, có thân rễ dày mẫm, phủ nhiều vẩy màu vàng, bóng. Có hai loại lá: Lá bất thụ, không cuống màu nâu, hình trứng 5-8cm, rộng 3-6cm, phía cuống hình tim, có thùy, gân nổi rõ. Lá hữu thụ, màu xanh nhẵn, đơn xẻ thùy lông chim, dài 25-40cm, cuống có dìa, cỏ thùy thuôn, tù ở đầu, dài 5- 6cm, có mạng, ổ tử nang nhiều, xếp thành một hàng ở mỗi bên gân chính, hình tròn, không có áo tử nang.
Ở Việt Nam có mấy loài cốt toái bổ đều được dùng làm thuốc như Drynaria fortunei J. Sm., Drynaria bonii Christ. Drynaria fortunei có lá xẻ răng cưa, bào tử xếp đều đặn, còn Drynaria bonii có lá mép lượn sóng, bào tử xếp không đều.
Bộ phận dùng
Thân rễ củ đã được phơi/ sấy khô.
Thu hái và chế biến
Rễ củ của cốt toái bổ có thể được thu hái quanh năm nhưng thường tập trung vào tháng 4 – 8. Sau khi hái về đem cắt bỏ rễ con, cạo bỏ lông phủ bên ngoài và đem rửa sạch. Sau đó cắt thành từng miếng, đem phơi/ sấy khô dùng dần.
Hoặc có thể bào chế bằng cách rửa sạch thân rễ, cạo bỏ lông, thái mỏng và phơi khô. Khi dùng có thể tẩm rượu/ mật ong, sao qua dùng dần.
Dược liệu sau khi bào chế là đoạn thân rễ dẹt, dài khoảng 5 – 15cm, rộng 1 – 3cm và có bề dày khoảng 3mm. Dược liệu thường cong queo và phủ một lớp lông dày đặc có màu nâu đến nâu đen. Cắt ngang sẽ thấy có màu nâu, chất cứng và có những đốm vàng nhỏ xếp thành một vòng.
Phân bố
Mọc hoang ở khắp núi đá, trên cây hay dọc suối vùng rừng núi nước ta. Còn có mọc ở Lào, Trung Quốc (miền Trung và miền Nam).
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Trong cốt toái bổ Drymria fortunei có hesperi- din (C A., 1970,73, 11382j) và 25-34,89% tinh bột (Trung Quốc thực vật chí, 1961, 447).
Tính vị
Vị đắng, tính ấm.
Quy kinh
Qui vào kinh Thận và Can.
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Dược liệu có tác dụng giảm độc tính của Kanamycin đối với tai trong. Tuy nhiên khi ngưng dùng tai điếc vẫn tiếp tục tiến triển. (Thực nghiệm được thực hiện trên chuột lang).
- Làm giảm lipid máu và phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch.
- Dược liệu có tác dụng giảm đau và an thần
- Cốt toái bổ làm tăng nồng độ canxi trong xương và máu, đồng thời nâng cao lượng phosphate trong cơ thể.
Theo y học cổ truyền
- Công dụng: Hoạt huyết, hóa ứ, làm mạnh gân xương, bổ thận, giảm đau, cầm máu
- Chủ trị: Chấn thương do té ngã, ù tai, đau nhức lưng, thận hư yếu, đau răng, đau lưng mỏi gối, chảy máu chân răng, tiêu chảy kéo dài.
Cách dùng và liều lượng
Dược liệu được dùng ở dạng ngâm rượu hoặc sắc uống với liều dùng 10 – 20g/ ngày. Ngoài ra có thể dùng cốt toái bổ ở dạng đắp ngoài.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Món ăn chữa chứng đau nhức răng, thận hư yếu và tai ù
- Chuẩn bị: Bầu dục lợn 1 cái và cốt toái bổ tán bột.
- Thực hiện: Cho dược liệu vào bầu dục lớn, nướng chín và dùng ăn trực tiếp.
Bài thuốc trị răng chảy máu, răng long và đau nhức răng do thận hư
- Chuẩn bị: Bột cốt toái bổ một lượng vừa đủ.
- Thực hiện: Đem xát vào chân răng.
- Lưu ý: Nếu bị nặng, có thể dùng Cốt toái bổ 16g, thục địa 16g, tế tân 2g, trạch tả, phục linh, sơn thù, đơn bì và sơn dược mỗi vị 12g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc chữa gãy xương kín và chấn thương phần mềm
- Bài thuốc 1: Huyết kiệt, đương quy, một dược, cốt toái bổ, bằng sa, địa miết trùng, tục đoạn, nhũ hương, đại hoàng và đồng tự nhiên, các vị bằng lượng. Đem tán thành bột mịn rồi trộn với Vaseline thoa vùng đau nhức.
- Bài thuốc 2: Lá sen tươi, quả bồ kết tươi, cốt toái bổ và lá trắc bá diệp tươi, các vị bằng lượng nhau. Đem các vị tán nhỏ, mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 12g hãm với nước sôi uống hoặc giã và đắp ở ngoài.
Bài thuốc giúp phòng ngừa nhiễm độc Streptomycin
- Bài thuốc 1: Cúc hoa 12g, câu đằng 12g và cốt toái bổ 30g. Đem các vị sắc uống.
- Bài thuốc 2: Dùng cốt toái bổ 30g sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
Bài thuốc chữa đau lưng gối mỏi do thận hư yếu
- Chuẩn bị: Đỗ trọng, cốt toái bổ và tỳ giải mỗi vị 16g, thỏ ty tử, dây đau xương, rễ gối hạc và ngưu tất mỗi vị 12g, cẩu tích 20g, hoài sơn 20g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống, dùng đều đặn hằng ngày.
Bài thuốc trị viêm chân răng, răng lung lay, chảy máu, gân cốt tổn thương
- Chuẩn bị: Trắc bá diệp tươi, lá sen tươi và sinh địa mỗi vị 10g, cốt toái bổ 15g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
Bài thuốc chữa gãy xương lâu liền và chứng suy nhược cơ thể ở người cao tuổi
- Chuẩn bị: Mẫu lệ, tục đoạn, cốt toái bổ, cẩu tích, hoàng kỳ, đương quy và bạch truật mỗi vị 12g, hoài sơn, đảng sâm và ba kích mỗi vị 16g, thiên niên kiện 8g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc thành nước uống.
Bài thuốc chữa chứng phong thấp thuộc huyết
- Chuẩn bị: Rễ bưởi bung, xích đồng nam, cỏ xước, tiền hồ, ô dược và bạch đồng nữ mỗi vị 40g, vỏ chân chim 100g, rễ gắm 120g, cốt toái bổ 40g, rễ rung rúc 80g, rễ chiên chiến và bạch hoa xà mỗi vị 60g.
- Thực hiện: Nấu thành cao đặc, sau đó ngâm với rượu trắng 40 độ 2 lít trong khoảng 3 ngày. Sau đó chắt lấy dịch trong, ngày dùng 2 lần mỗi lần dùng khoảng 30ml.
Bài thuốc chữa thấp khớp mãn tính thuộc thể nhiệt
- Chuẩn bị: Cam thảo 4g, thổ phục linh, thiên hoa phấn, cốt toái bổ, thạch cao, độc hoạt, khương hoạt, kê huyết đằng, đan sâm, hy thiêm, sinh địa, uy linh tiên và rau má mỗi vị 12g.
- Thực hiện: Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc chữa máu tụ và bong gân do chấn thương
- Chuẩn bị: Rễ củ cốt toái bổ tươi.
- Thực hiện: Bỏ hết lá khô, lông tơ, rửa cho sạch và giã nát. Rấp nước gói trong lá chuối đã nướng, sau đó đem đắp lên vùng đau nhức và bó lại.
Bài thuốc trị chứng phong thấp do huyết
- Chuẩn bị: Cẩu tích (tẩm rượu nấu với nước muối, phơi khô) 240g, thạch hộc (rửa với rượu, chưng kỹ và phơi khô) 160g, hy thiêm (chưng với mật và rượu) 160g, rễ cỏ xước (dùng tươi đem rửa với rượu), cốt toái bổ (cạo lông, thái nhỏ và tẩm với mật, phơi khô) 160g, quán chúng (phơi trong râm, bỏ lông và vỏ) 100g, lá ké đầu ngựa (phơi trong râm) 40g, vỏ chân chim (sao vàng) 160g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, chế với mật làm thành viên. Mỗi lần dùng 8 – 12g uống với rượu hoặc nước gừng.
Bài thuốc chữa chứng khô miệng, toàn thân mệt mỏi, đầu nặng, chân tay bủn rủn, thận hư yếu
- Chuẩn bị: Tang ký sinh, sâm bố chính, gạc nai nướng và củ mài mỗi vị 6g, nhụy sen và mẫu đen mỗi vị 4g, hà thủ ô đỏ 12g và cốt toái bổ 6g.
- Thực hiện: Đem sắc các vị lấy nước uống.
Bài thuốc giúp bồi bổ gân xương
- Chuẩn bị: Bột mẫu lệ, bột sừng hươu nai và bột cốt toái bổ mỗi vị 2g.
- Thực hiện: Làm thành viên uống, dùng đều đặn trong 3 – 4 tuần.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng cốt toái bổ cần lưu ý:
- Không dùng cho người âm hư, huyết hư và không có thực nhiệt
- Thận trọng khi dùng cho trường hợp thiếu máu kèm nội nhiệt và ứ máu.
- Ráng bay (Drynaria quercifolia) và Tắc kè đá (Drynaria bonii Christ) cũng được thu hái để bào chế thành dược liệu cốt toái bổ. Do đó cần tránh nhầm lẫn khi lựa chọn nguyên liệu.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: