Theo Đông y, cây địa liền có tính ấm và vị cay có tác dụng làm ấm tỳ vị, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tán hàn, tiêu thực và trừ thấp. Nước chiết của cây có công dụng lợi trung tiện và hạ đờm. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Địa liền, Sơn nại, Tam nại, Thiền liền, Sa khương, …
- Tên khoa học: Kaempferia galanga L.
- Họ: Gừng (Zingiberaceae)
2. Mô tả Cây
- Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ. Lá 2 – 3 cái một, mọc xòe ra trên mặt đất, có bẹ, phiến rộng hình bầu dục, thót hẹp lại thành cuống, mép nguyên hơi có lông ở mặt dưới. Hoa trắng pha tím, không cuống mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm và vị nồng. Hoa tháng 5 – 7.
- Phiến dày 2 – 5 mm, đường kính 0,6 cm trở lên, hơi cong lên. Mặt cắt màu trắng ngà, có khi hơi ngà vàng. Xung quanh là vỏ ngoài màu vàng nâu hoặc màu tro nhạt, nhăn nheo, có khi còn sót lại rễ con hoặc vết tích rễ con. Thể chất giòn dễ bẻ, có bột. Mùi thơm đặc trưng, vị hơi cay.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Loài địa liền phân bố ở Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Philippin, Thái Lan, Lào, Campuchia và Trung Quốc.
- Cây đã được trồng ở nhiều nơi vùng đồng bằng sông Hồng (Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Quảng Ninh…), Nghệ An và Thanh Hoá.
- Đầu những năm 90, các tỉnh phía bắc trồng nhiều địa liền để xuất khẩu. Hiện nay, cây trồng chủ yêú cho nhu cầu sử dụng trong nước. Nguồn địa liền tự nhiên ở Tây Nguyên cũng cần chú ý để tận thu.
Thu hoạch
- Thu hái, sơ chế: Thu hái thân rễ vào mùa khô, Đào củ về rửa sạch, thái phiến mỏng, xông lưu huỳnh rồi phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen và kém thơm. Do có tinh dầu nên Địa liền để bảo quản, ít bị mốc mọt.
Bộ phận dùng
- Dược liệu là thân rễ
Chế biến
- thái lát, làm khô
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Thân rễ chứa tinh dầu (2,4 – 3,9%), trong có p-methoxytranscinnamat ethyl, acid p-methoxytranscinnamic, acid transcinnamic, p-methoxystyren, acid p-coumaric, n-pentadecan, ∆3-caren, borneol, camphen.
B. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng giảm đau:
- Trên mô hình gây đau nội tạng bằng cách tiêm dung dịch acid acetic 0,6% vào xoang bụng chuột nhắt trắng để tạo nên những cơn đau quặn, địa liền dùng với liều 5g/kg thể trọng, bằng đường uống, một giờ sau khi dùng thuốc làm giảm 69% số lần xuất hiện cơn đau (P< 0,02).
- Còn trên mô hình gây đau bằng sức nóng, địa liền không thể hiện tác dụng giảm đau kiểu morphin.
2. Tác dụng chống viêm:
- Trên mô hình gây phù bàn chân chuột cống trắng bằng cách tiêm nhũ dịch kaolin 10%, địa liền có tác dụng chống viêm rõ rệt, dạng cao cồn với liều l0g/ kg thể trọng ức chế viêm 63,8%, dạng cao nước với liều l0g/kg thể trọng cũng ức chế viêm 60% (P < 0,02). Tinh dầu và dạng tinh thể chiết từ địa liền cũng có tác dụng chống viêm tương tự.
3. Tác dụng hạ sốt:
- Trên thỏ gây sốt thực nghiệm bằng pyrogen chuẩn (natri nucleinat). Địa liền với liều 5g/kg bằng đường uống, 2 giờ sau khi dùng thuốc, làm hạ sốt 0,4 – 0,5°C so với lô đối chứng. Theo tài liệu nước ngoài, địa liền còn có một số tác dụng khác.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Theo Đông y, cây địa liền có tính ấm và vị cay có tác dụng làm ấm tỳ vị, giảm đau, hành khí, trừ uế khí, tán hàn, tiêu thực và trừ thấp. Nước chiết của cây có công dụng lợi trung tiện và hạ đờm.
Công Dụng
- Ấm trung tiêu, tán hàn, trừ thấp, trừ uế khí.
- Ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, tê phù, tê thấp, nhức đầu, đau răng.
- Dùng ngoài làm thuốc xoa bóp, chữa tê thấp.
- Ngâm cồn xoa bóp cùng các vị thuốc khác.
- Còn dùng trong kỹ nghệ cất tinh dầu chế nước hoa.
Lưu Ý
- Kiêng kỵ: Âm hư, thiếu máu hoặc vị có hoả uất không dùng.
Liều dùng
- Uống mỗi ngày 4-8g dạng sắc hoặc hoàn tán, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa ăn uống không tiêu, đau dạ dày, đau thần kinh
- Địa liền 2g, Quế chi 1g. Hai vị tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần 0,5 hay 1g bột. (Diệp Quyết Tuyền).
2. Chữa đau bụng, tức ngực do lạnh:
- Địa liền 6g, Đinh hương 3g, Đương quy 3g, Cam thảo 3g. Tán bột, làm thành thuốc viên, uống với một ít rượu.
3. Chữa cảm sốt nhức đầu:
- 5 g củ cây địa liền, 10 g cát căn và 5 g bạch chỉ, đem nghiền mịn và làm viên uống.
4. Chữa tiêu hóa kém, ngực bụng lạnh đau
Cách 1:
- 4-8 g địa liền sắc thuốc uống. Ngoài ra cũng có thể tán bột và uống.
Cách 2:
- Dùng địa liền, đương quy, đinh hương và cam thảo, mỗi vị có liều lượng bằng nhau đem tán bột. Sau đó trộn hồ và hoàn viên to bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần lấy 10 viên uống với rượu.
5. Chữa ho gà:
- 300 g địa liền, 1000 g rau sam tươi, 300 g lá chanh, 500 g tía tô, 1000 g rau má tươi và 1000 gram vỏ rễ dâu đã được tẩm mật ong và sao. Tất cả các vị thuốc được rửa sạch, cho vào nồi và thêm 12 lít nước và đun sôi trên ngọn lửa nhỏ. Sau khi thuốc cạn còn 4 lít cho vào bình thủy tinh, bảo quản và dùng dần. Mỗi ngày cho trẻ uống từ 15 – 30 ml.
6. Chữa táo bón kinh niên, nhức đầu. ăn không tiêu, cảm sốt theo kinh nghiệm của Hợp tác xã thuốc dân tộc Hợp Châu:
- 1000 g địa liền, 1000 g thổ phục linh, 1000 g rau má tươi và 500 g cam thảo. Đem phơi khô và nghiền thành bột. Mỗi ngày lấy 2-4 gram hòa tan nước và uống.
7. Chữa chứng ăn uống khó tiêu, đau thần kinh tọa, đau dạ dày:
- 20 g địa liền và 10 g quế chi đem tán bột. Mỗi ngày uống 3 lần và mỗi lần uống 2 g.
8. Chữa đau nhức răng, tê phù, đau mỏi gân cốt, đau lưng, trị tê thấp:
- Củ cây địa liền phơi khô, thái nhỏ và cho vào bình ngâm chung với rượu có nồng độ cồn 40-50%. Sau 5-7 kể từ khi ngâm, có thể dùng rượu để uống hoặc xoa bóp chữa đau nhức. Trừ trường hợp đau răng, ngậm rượu địa liền vài phút rồi sau đó nhổ ra.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam