Đôc hoạt đuôi trâu hay còn gọi là độc hoạt, đương quy lông, có tác dụng chữa phong thấp, trúng phong co quắp, lưng gối mỏi. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu độc hoạt đuôi trâu hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Độc hoạt; Đương quy lông; Độc hoạt đuôi trâu
Tên khoa học: Angelica pubescens Ait.
Họ: Thuộc họ Apiaceae (Hoa tán)
Đặc điểm dược liệu
Cây độc hoạt đuôi trâu là cây thân thảo sống lâu năm, cao 1-2m, có khi hơn. Thân nhẵn, hình trụ có rãnh dọc, màu lục hoặc tím nhạt.
Lá cây độc hoạt đuôi trâu phía gốc kép 2-3 lần lông chim, dài 15-40cm, lá chét nguyên hình bầu dục hoặc hình trứng hoặc xẻ thùy không đều, mép khía răng, gân lá có lông thưa và mịn; cuống lá to, có bẹ; lá phía trên ít xẻ hơn.
Cụm hoa độc hoạt đuôi trâu mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành tán kép, có lông mịn màu vàng nâu, lá bắc 1-2 cái, lá bắc nhỏ hình kim; hoa nhỏ, 15-30 cái ở mỗi tán, màu trắng.
Quả độc hoạt đuôi trâu bế, hình trụ, hình trứng hoặc bầu dục tròn, dẹt, có sống dọc, có dìa ở 2 bên.
Mùa hoa độc hoạt đuôi trâu: tháng 6-9; mùa quả: tháng 10-12.
Bộ phận dùng
Rễ độc hoạt đuôi trâu đã được phơi hay sấy khô.
Thu hái và chế biến
Thu hái độc hoạt đuôi trâu vào mùa xuân khi cây bắt đầu ra lá non hoặc thu hái vào mùa thu khi lá đã khô.
Đào lấy rễ độc hoạt đuôi trâu, rửa sạch, phơi trong bóng râm cho khô hoặc sấy khô.
Phân bố
Độc hoạt đuôi trâu xuất xứ từ Trung Quốc, cây được nhập trồng vào Việt Nam ở Sa Pa.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Rễ độc hoạt đuôi trâu chứa nhiều chất coumarin: osthol, bergapten, glabralacton, angelol, psoralen, xanthotoxin,…
Tính vị
+Vị ngọt, hơi ôn, tính không độc (theo Biệt Lục).
+Vị đắng, cay, tính ôn (theo Trung Dược Học).
+Vị cay, tính ấm (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+Vị đắng, tính bình (theo Bản Kinh).
+Vị đắng, tính hơi mát (theo Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+Vị đắng, cay, tính ôn (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Quy kinh
+Qui vào kinh Can, Thận, Tâm, Bàng Quang (theo Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+Qui vào kinh Bàng Quang và Thận (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
+Qui vào kinh thủ Thiếu âm tâm và túc Thiếu âm Thận (theo Trân Châu Nang).
_Qui vào kinh Thận, Can (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+Qui vào kinh Thận, Can, Bàng Quang (theo Trung Dược Học).
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Tác dụng an thần, kháng viêm và giảm đau rõ rệt (theo Trung Dược Học).
- Chống loét bao tử, chống co thắt đối với hồi tràng thỏ (theo Trung Dược Học).
- Thuốc nước từ độc hoạt có tác dụng giảm huyết áp rõ rệt nhưng chỉ duy trì trong thời gian ngắn. Dược liệu còn có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu (chống đông máu) trong thực nghiệm. Dùng độc hoạt chích tĩnh mạch có tác dụng hưng phấn hô hấp (theo Trung Dược Học).
- Hưng an bạch chỉ có tác dụng ức chế trực khuẩn đại tràng, thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lao, lỵ, trực khuẩn mủ xanh (theo Trung Dược Học).
Theo y học cổ truyền
Tác dụng:
- Khứ phong, tán hàn, thắng thấp và chỉ thống (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Chỉ thống, trừ phong thấp và giải biểu (theo Trung Dược Học).
- Thắng thấp và khứ phong (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Chủ trị:
- Chuyên chủ trị các loại phong, đau khớp do phong (theo Danh Y Biệt Lục).
- Chủ trị thiếu âm đầu thống, phong hàn biểu chứng, phong thấp tý thống, thấp gây ngứa ngoài da (theo Trung Dược Học).
- Trị phong hàn biểu chứng, phong thấp và lưng đùi đau thắt (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Chủ trị kim sàng, uống lâu nhẹ người, khỏe mạnh, trị phong hàn, chứng sán hà ở nữ giới (theo Bản Kinh).
- Trị hen suyễn, ngứa và khó chịu ở da, lao tổn, phong thấp lạnh, nghịch khí, phong độc gây đau, đau và giật ở chân tay (theo Dược Tính Bản Thảo).
- Trị co rút chân tay, khí quản viêm mạn, răng đau, phong hàn thấp tý, đau lưng và đầu gối, đầu đau (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Trị phong hàn biểu chứng, phong thấp và đau thắt lưng đùi (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Cách dùng và liều lượng
Dùng độc hoạt đuôi trâu sắc uống, tán mịn làm hoàn, ngâm rượu, tán bột uống,… tùy vào mục đích sử dụng. Mỗi ngày dùng 4 – 12g.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Bài thuốc trị lạnh toàn thân, trúng phong bất tỉnh nhân sự, cấm khẩu
Dùng độc hoạt đuôi trâu 160g đem sắc với rượu 1 thăng, còn lại nửa thăng.
Bài thuốc trị các chứng phong hư sau khi sinh
Dùng bạch tiên bì 120g, độc hoạt 120g đem sắc với 3 thăng nước, còn lại 2 thăng. Đem chia thành 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc trị trúng phong cấm khẩu, răng cắn chặt
Dùng xuyên khung 6g, độc hoạt đuôi trâu 20g, xương bồ 6g đem sắc uống.
Bài thuốc trị khớp xương đau nhức
Dùng thục địa, đỗ trọng, hy thiêm thảo, cốt toái bổ, hà thủ ô, kê huyết đằng, độc hoạt, phòng đảng sâm, xuyên quy, kim ngân hoa, thổ phục linh mỗi thứ 12g, can khương 4g, cam thảo 4g, ngưu tất 8g, quế chi 8g, xuyên khung 8g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Bài thuốc trị lưng đùi đau nhức, viêm khớp do phong thấp, tay chân co rút
Dùng tần giao 12g, tế tân 4g, độc hoạt 12g, phòng phong 12g đem sắc uống.
Bài thuốc trị phế quản bị viêm mạn tính
Dùng đường đỏ 15g, độc hoạt chế thành cao. Ngày dùng 3 – 4 lần.
Bài thuốc trị răng sưng đau
Dùng độc hoạt nấu với rượu và ngậm trong miệng. Nếu không cải thiện, dùng địa hoàng 120g, độc hoạt 120g tán bột. Mỗi lần dùng 12g bột sắc với chén nước, uống nóng.
Bài thuốc trị trúng phong không nói được
Dùng rượu 2 thăng sắc với độc hoạt 40g còn lại 1 thăng. Uống rượu nóng với đại đậu 5 chén sao.
Bài thuốc trị khớp xương đau nhức
Dùng đương quy 4g, bạch thược dược 4g, cát căn 4g, cam thảo 1.2g, phụ tử chế 1.2g, độc hoạt 6g, phục linh 4g, hoàng kỳ 4g, nhân sâm 2g, can khương 1,2g, đậu đen 6g. Đem sắc, chia thành 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc trị vận động khó khăn, bụng đau, khớp xương đau nhức, phong thấp
Dùng tang ký sinh, đương quy, cẩu tích, sinh địa, độc hoạt, xuyên khung, ngưu tất, thiên niên kiện mỗi thứ 12g đem sắc uống.
Bài thuốc đau khớp mãn tính do phong thấp, nhất là đau chi dưới
Dùng tang ký sinh, tế tân, sinh địa, xuyên khung, nhục quế, nhân sâm, đỗ trọng, tần giao, quy thân, bạch thược, phòng phong, phục linh, cam thảo, ngưu tất mỗi thứ 8g, độc hoạt 12g đem sắc uống.
Bài thuốc trị táo bón, đầu đau, cảm mạo phong hàn, cơ thể đau
Dùng ma hoàng 4g, đại hoàng 8g, sinh khương 4g, độc hoạt 8g, xuyên khung 3.2g, cam thảo 4g đem sắc uống.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng độc hoạt đuôi trâu cần lưu ý:
- Khí huyết hư mà âm hư, đau nửa người, phụ nữ nửa người dưới hư yếu: Không sử dụng (theo Bản Thảo Phùng Nguyên).
- Không dùng cho chứng nội phong, thận trọng khi dùng cho bệnh nhân âm hư (theo Trung Dược Học).
- Không dùng cho người huyết hư (theo Lâm Sàng Thường Dụng Dược Thủ Sách).
- Huyết hư mà không có phong hàn thực tà, âm hư nội nhiệt: Cấm dùng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Huyết táo, âm hư: Cân nhắc trước khi dùng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
- Đầu gối đau, ngang lưng đau thuộc chứng hư: Không dùng độc hoạt (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: