Theo dược liệu Đông Y: HÀ THỦ Ô TRẮNG có Tính mát, vị đắng. Quy kinh: Can và Thận. Công năng Bổ huyết; bổ can và thận. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Củ vú bò, Mã liên an, Khâu nước, Dây mốc, Cây sừng bò
- Tên khoa học: Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
- Họ: Thiên lý (Asclepiadaceae)
2. Mô tả Cây
- Dây leo bằng thân quấn dài 2-5m. Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. Lá mọc đối, phiến lá nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4-14cm, rộng 2-9cm. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. Quả gồm 2 đại xếp ngang ra hai bên trông như đôi sừng bò. Hạt dẹt mang một mào lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng như sữa.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Loài hà thủ ô trắng phân bố chủ yếu ở 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia và một số vùng phía nam Trung Quốc.
- Ở Việt Nam, hà thủ ô trắng phân bố rải rác khắp các tỉnh vùng núi, trung du và đôi khi cả ở đồng bằng.
Thu hoạch
- Thu hái rễ củ quanh năm, nhưng để củ cho chất lượng tốt và đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh nên thu hái vào đầu xuân hoặc mùa đông.
Bộ phận dùng
- Thân rễ (Radix Streptocauli Juventatis) phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô trắng.
Chế biến
- Rễ đào về, rửa sạch, thái lát dày khoảng 3cm, phơi hay sấy khô. Có thể ngâm nước vo gạo một đêm trước khi phơi hay sấy khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Thân rễ có tinh bột, nhựa đắng, tanin pyrogalic.
B. Tác dụng dược lý
- Hà thủ ô trắng có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống hoặc kéo dài thời gian cầm cự đối vối động vật
- Hà thủ ô trắng có độc tính thấp, có tác dụng kích thích nhẹ sự co bóp cơ trơn, làm co mạch ngoại vi, kích thích hô hấp
- Dây và lá hà thủ ô trắng phối hợp với bồ cu vẽ đã được áp dụng cho bệnh nhân bị viêm hắc võng mạc
- Hạ cholesterol huyết thanh
- Phòng chống và giảm nhẹ xơ cứng động mạch: Cũng dựa vào Tư liệu tham khảo Tân Y học 5 – 6, 1972, thành phần Lecithin có tác dụng giảm xơ cứng động mạch
- Tốt cho tim mạch: Thuốc giúp làm chậm nhịp tim, đồng thời tăng nhẹ lưu lượng máu động mạch, từ đó giúp bảo vệ cơ tim thiếu máu
- Chống lão hóa: Thuốc giúp giữ tuyến ức của chuột nhắt già không bị teo mà vẫn giữ ở mức như chuột non. Tuy nhiên, vấn đề này cần nghiên cứu thêm
- Tác dụng nhuận tràng: Hà thủ ô trắng sống có tác dụng nhuận tràng mạnh do chúng dẫn chất oxymethylanthraquinone, giúp làm tăng nhu động ruột
- Kháng vi rút và vi khuẩn: Các hoạt chất chứa trong thuốc có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lî Flexner và trực khuẩn lao ở người.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Tính vị: Tính mát, vị đắng
- Quy kinh: Can và Thận
Công Dụng
- Công năng: Bổ huyết; bổ can và thận.
- Công dụng:
- Thường dùng chữa thiếu máu, thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa.
- Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét.
- Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa.
- Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.
Lưu Ý
- Kiêng kỵ:- Không dùng Hà thủ ô trắng đối với người hư yếu, tạng lạnh, đồng thời kiêng ăn tiết canh lợn, cá, lươn, rau cải, hành tỏi.
Liều dùng
- Thường dùng mỗi ngày 12-20g dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống. Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn. Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng cũng như Hà thủ ô đỏ.
Bài thuốc sử dụng
1. Bồi dưỡng cơ thể, tăng cường sức lực, chữa đau lưng mỏi gối; giúp ăn ngủ được:
- Đậu đen 50g, Đậu đỏ 10g, Đỗ trọng dây 50g, Ráng bay 15g, Củ sen 50g, Bố chính sâm 15g, Hà thủ ô trắng (sao muối) 50g, Phục linh 15g. Các vị hiệp chung, tán làm viên hoàn, mỗi lần uống 3g, ngày uống 3 lần. (Kinh nghiệm ở An Giang).
2. Bổ khí huyết, mạnh gân cốt:
- Hà thủ ô trắng và Hà thủ ô đỏ với lượng bằng nhau, ngâm nước vo gạo 3 đêm, sao khô tán nhỏ, luyện với mật làm viên to bằng hạt đậu xanh. Uống mỗi ngày 50 viên với rượu vào lúc đói.
3. Chữa ho gà:
- 6-12 g hà thủ ô trắng sắc chung với 1,5-3 g cam thảo. Chia thuốc thành 4-6 phần và uống trong ngày. Uống liên tục cho đến khi cảm nhận triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng.
4. Chữa sốt rét ngã nước do muỗi truyền:
- 250 g hà thủ ô trắng đã được tẩm rượu sao vàng sắc chung với 100 g dây thần thông, 40 g thường sơn đã bỏ gân lá tẩm rượu sao vàng, 10 g mã tiền chế, 40 g thảo quả đập bỏ vỏ lấy nhân hạt sao thơm và 50 g miết giáp tẩm giấm sao vàng.
- Mỗi ngày uống 1 thang. Kiên trì dùng cho đến khi bệnh khỏi hẳn.
5. Chữa ăn nhiều nhưng vẫn gầy, tiểu đường thể vị tiêu và suy nhược cơ thể:
- 500 g hà thủ ô trắng sao vàng hạ thổ, 1 kg liên nhục, 1 kg hoài sơn, 500 g củ đinh lăng và 500 g sâm voi. Tất cả các vị thuốc nêu trên đem sao vàng và giã nhỏ mịn.
- Sau đó, trộn đều với mật ong và hoàn viên. Mỗi ngày uống 2 lần và mỗi lần uống từ 6-8 gram. Tốt nhất nên uống kèm với nước sắc cây cối xay.
6. Chữa đau lưng mỏi gối và giúp ăn ngủ được, tăng cường sức lực và bồi dưỡng cơ thể:
- 50 g hà thủ ô trắng, 15 g bố chính sâm, 50 g củ sen, 50 g đậu đen, 50 g đỗ trọng dây, 15 g ráng bay và 15 g phục linh. Tất cả các vị thuốc đem phơi khô, tán mịn và viên thành viên. Mỗi ngày uống 3 lần và mỗi lần 3 gram.
7. Chữa rắn cắn:
- Sau khi đã hút nọc độc của rắn, người bệnh nhai và nuốt nước của lá và rễ cây hà thủ ô. Còn phần bã đem đắp lên vết thương, nơi rắn cắn.
8. Chữa đau nhức xương khớp:
- hà thủ ô trắng đem phơi, nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày uống 15 g. Kiên trì sử dụng trong vòng 1 tháng, triệu chứng đau nhức sẽ thuyên giảm rõ rệt.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Namx