Hoắc hương được xem là dược liệu chuyên trị đau bụng, nôn ói, ngoại cảm hàn thấp trong Đông Y, có tính ôn, vị ngọt đắng hơi cay. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Hoắc hương
Tên khoa học: Pogos cablin (Blanco) Benth.
[elementor-template id="263870"]
Họ: Họ Bạc hà (Lamiaceae)
1. Đặc điểm dược liệu
- Hoắc hương thuộc nhóm cây thân thảo, sống lâu năm, cây cao khoảng 30 – 60cm.
- Lá hình elip, mọc đối xứng, dài khoảng 4 – 9 cm, rộng 3 – 7 cm, cả 2 mặt lá đều có lớp lông mềm, màu trắng xám, chóp lá hơi nhọn hoặc tròn, mép lá có răng cưa. Lá có mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng.
- Hoa có màu hồng hoặc tím nhạt, mọc ở phần ngọn cành hoặc nách lá. Quả bé, có hạt cứng. Mùa hoa quả thường rộ vào tháng 5 – 6, nhưng rất hiếm khi gặp cây nở hoa.
2. Phân bố
Dược liệu có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới như Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Mauritius, Philippines và Tây Phi. Tại Việt Nam, cây được trồng trong các vườn dược liệu.
3. Bộ phận dùng
Hầu như các bộ phận của hoắc hương đều được sử dụng làm dược liệu. Nhưng trong đó, phần lá được sử dụng nhất. Người ta thường dùng phần lá có mùi thơm nồng để làm vị thuốc.
4. Thu hái
Người ta thường thu hái dược liệu vào tháng – 6 trong năm.
5. Bào chế
- Sau đó, rửa sạch và đem phơi hoặc sấy nhẹ dược liệu cho tới khi khô.
- Lá tươi đem thái nhỏ, sấy khô để dùng trong thang thuốc hoặc đem tán bột để làm hoàn tán.
- Chiết xuất tinh dầu hoặc bào chế dưới dạng cao lỏng.
6. Bảo quản
- Dược liệu sau khi sơ chế thì cho vào túi hoặc lọ đậy kín nắp, bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh nơi có độ ẩm cao.
Công dụng và Liều dùng
1.Tính vị
Hoắc hương có vị ngọt đắng, hơi cay, mùi thơm đặc trưng tính ôn. Tác dụng bảo vệ khí, ôn trung.
2. Quy kinh
Dược liệu đi vào 3 kinh là phế, tỳ, vị.
3. Thành phần hóa học
Dược liệu có chứa một số thành phần hóa học như:
- 1,2% tinh dầu
- 45% alcohol patchoulic
- 50% patchoulen
- aldehyd cinnamic
- benzaldehyd
- cadinen
- eugenol
- sesquiterpen
- epiguaipyridin
4. Tác dụng dược lý
Tác dụng của hoắc hương đó là:
- Quả có tác dụng ngăn chặn vi khuẩn lây lan trên diện rộng. Các thử nghiệm trên cơ thể thỏ cho thấy, hoắc hương có tác dụng ức chế các loại nấm gây bệnh như tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, leptospirosis, ecoli, liên cầu khuẩn tán huyết tuýp A,…
- Tinh dầu còn có khả năng kích thích tăng tiết dịch vị dạ dày.
- Hoắc hương có khả năng làm co túi mật chuột bạch khi được X – quang.
- Dược liệu còn có tác dụng chống thối.
Chủ trị
- Là thuốc chủ yếu trị nôn nghịch do Tỳ Vị bệnh (Bản Thảo Đồ Kinh).
- Trị thấp ở biểu, muốn nôn, nôn mửa (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)..
- Trị cảm thử thấp, hàn nhiệt, đàu đau, ngực đầy, bụng đầy, nôn mửa, tiêu chảy, kiết lỵ, miệng hôi (Trung Dược Đại Từ Điển).
5. Liều dùng và cách dùng
- Dược liệu hoắc hương được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe mà liều lượng dược liệu cũng thay đổi từ 8 – 12g.
6. Độc tính
Khi sử dụng quá liều, dược liệu hoắc hương cũng có nguy cơ để lại một số độc tính như:
- Gây tổn thương gan
- Kích thích đường tiêu hóa làm việc quá sức
- Gây nôn mửa, đau đầu, chán ăn.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1 – Trị chứng nôn ói do thấp hàn bên trong
- Bài 1:
Dùng lá hoắc hương, trần bì, chế bán hạ mỗi vị 10g, đinh hương 2g đem đi sắc uống. Thực hiện liên tục bài thuốc, mỗi ngày 1 lần cho đến khi dứt điểm triệu chứng.
- Bài 2:
Hoắc hương, chế bán hạ mỗi vị 10g, trần bì, thương truật mỗi vị 6g đem đi sắc uống. Bài thuốc này có tác dụng cải thiện chứng viêm đường ruột thể hàn thấp.
- Bài 3:
Đẳng sâm, hoắc hương, xích phục linh, thương truật, hậu phác mỗi vị khoảng 10g, trần bì, bán hạ mỗi vị 5g, cam thảo 3g, gừng tươi 3 lát đem sắc lấy nước uống. Sử dụng thuốc khi còn ấm.
2 – Trị chứng ngoại cảm hàn thấp
Bệnh nhân thường có triệu chứng tức ngực, đau đầu, đầy bụng, tiêu chảy, buồn nôn, phân lỏng có thể tham khảo và áp dụng một số bài thuốc sau đây:
- Bài 1:
Hoắc hương, đại phúc bì, khương bán hạ, phục linh mỗi vị 10g, bạch chỉ, tô tử, hậu phát, cát cánh, sinh khương mỗi vị 6g, trần bì 5g, cam thảo 3g, đại táo 10g đem đi sắc lấy nước uống.
- Bài 2:
Hoắc hương, bội lan mỗi vị 10g cũng sắc lấy nước để uống. Bài thuốc này thích hợp sử dụng trị cảm thương hàn, đau nặng đầu, tức ngực, buồn nôn, biếng ăn,…
3 – Điều trị viêm da cơ địa bội nhiễm
Bệnh nhân có thể sử dụng hoắc hương độc vị hoặc kết hợp với các nguyên liệu khác như hoàng tinh, đại hoàng, tao phàn để làm thuốc. Tán mịn các nguyên liệu thành bột mịn, sau đó trộn đều với nhau và đem ngâm với giấm khoảng 1 tuần. Lọc bỏ phần xác, dùng hỗn hợp này để ngâm tay và chân, mỗi lần ngâm khoảng 30 phút.
4 – Cải thiện chứng đau bụng do đầy hơi
Dùng hậu phát, hoắc hương, mộc hương, chỉ thực mỗi vị 10g, sa nhân 5g, trần bì 3g để sắc lấy nước uống.
5 – Trị chứng viêm xoang, viêm mũi dị ứng
Lấy khoảng 120g hoắc hương khô đem tán bột mịn, cho thêm mật heo với lượng vừa đủ để vo viên. Mỗi lần dùng khoảng 3g. Ngày sử dụng 2 lần với nước ấm. Kiên trì thực hiện khoảng 2 – 4 tuần.
6 – Trị chứng khó tiêu, bụng sôi
Dùng hoắc hương, hoa cây đại, thạch xương bồ mỗi vị 12g, bưởi đào đốt cháy khoảng 6g. Tất cả nguyên liệu đem đi tán mịn, mỗi lần dùng khoảng 2g vào trước bữa ăn khoảng 20 phút. Ngày sử dụng 3 lần.
Ngoài ra, có thể sử dụng hoắc hương dưới dạng hãm trà để uống theo liều lượng đã chỉ định trên. Tuy không mang lại hiệu quả điều trị bệnh dứt điểm nhưng hoắc hương có khả năng cải thiện bệnh khá tốt.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Đối tượng không nên sử dụng hoắc hương
Dược liệu hoắc hương chống chỉ định với một số đối tượng sau:
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Trẻ em
- Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với dược liệu.
Tốt nhất, nên chia nhỏ liều lượng dược liệu để tránh kích thích hệ tiêu hóa và một số tác dụng phụ không mong muốn.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam