Theo tài liệu Đông Y: Đại phong tử có vị cay, tính nóng, có độc, có tác dụng Khư phong, táo thấp, công độc, sát trùng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Đại phong tử, Chùm bao lớn (Bắc), Lọ nồi, Nhọ nồi (Nam), Phong tử, Chôm hôi, Thuốc phụ tử.
- Tên khoa học: Hydnocarpus anthelminticaPierre.
- Họ: Họ Mùng quân (Flacourtiaceae).
2. Mô tả cây
Cây gỗ cao 8-10m, thân thẳng. Lá nguyên dày, xanh bóng, mọc so le, dài 15- 30cm, rộng 3-7cm. Gân lá hình lông chim, có 8-10 đôi gân phụ. Hoa màu nhạt, đơn tính cùng gốc, có cả hoa lưỡng tính, tụ họp thành cụm hoa theo kiểu chùm. Quả hình cầu to bằng ngón tay, đường kính 7-9cm, vỏ quả có lông mịn, trong chứa 30-40 hạt dài khoảng 2cm, rộng khoảng 1 cm, có nhiều góc cạnh do bị ép vào nhau, vỏ cứng, phôi nhũ nhiều. Mùa hoa tháng 11-12, mùa quả tháng 7-8.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
Cây mọc hoang ở 3 nước Đông dương, Thái lan, Miến điện, Ấn độ. Riêng ở Việt Nam, cây còn trồng ở một số thành phố để làm bóng mát.
Thu hoạch
Thu hái vào mùa hè, quả chín.
Bộ phận dùng
Hạt
Chế biến
Lấy hạt phơi khô.
Khi dùng đập bỏ vỏ cứng lấy nhân. Uống trong thì ép bỏ dầu đi, dùng ngoài thì để nguyên không cần ép bỏ dầu. (Dầu đại phong tử : Oleum Chaulmoograe)
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Nhân hạt chứa dầu 64,8-65,5%, một glucosid thuỷ phân cho glucose và acid cyanhhydric. Hạt chứa 16,3%; dầu này chứa acid hydnocarpic 67,8%, acid chaulmoogric 8,7%, acid garlic 1,4%, acid oleic 12,3%, acid palmitic 7,5%, các đồng phân dưới các acid hydnocarpic 0,1%.
B. Tác dụng dược lý
- Dầu Đại phong tử có tác dụng kích ứng: Bôi lên da thì nơi da bôi dẩu bị đỏ và có khi mọng nước. Thường dùng bôi lên da để chữa ngứa và bệnh hủi.
- Trước đây người ta chữa hủi bằng cách cho uống hạt đại phong tử, hay tốt hơn là uống dầu đại phong tử. Nhưng gần đây người ta cho rằng dùng những dẫn xuất của axit béo thì tốt hơn.
- Thí nghiệm đã chứng minh rằng những dầu có các axìt béo trong đại phong tử dù pha loãng tới mức độ không còn tác dụng đối với vi trùng không chịu axit, vẫn còn tác dụng sát trùng rất mạnh.
- Việc điều trị thường đòi hỏi thời gian dài và tác dụng mạnh nhất đối với những bệnh nhân trẻ và những người mới bị.
- Mới đây người ta thí nghiệm dùng điều trị có kết quả bệnh lao, đau mắt hột, bại liệt, bôi ngoài chữa bênh ghẻ của chó.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính nóng, có độc.
Qui Kinh
- Chưa có tài liệu nghiên cứu
Công năng
- Khư phong, táo thấp, công độc, sát trùng.
Công Dụng
- Điều trị bệnh giang mai, bệnh phong, ghẻ lở và một số bệnh ngoài da.
- Trị phong ngứa, phong cùi, lở loét, giã nát đắp lên hoặc đốt tồn tính trộn dầu mè xức vào.
Lưu Ý
- Âm hư huyết nhiệt cấm dùng, âm hư sinh nội nhiệt cấm dùng.
Liều dùng
- Dùng ngoài lượng tùy ý; uống trong bỏ vào hoàn, mỗi lần giọt từ 10-15 giọt.
Bài thuốc sử dụng
Trị cùi hủi:
Đại phong tử ép dầu 30g, bột Khổ sâm 90g, bỏ vào 1 tí rượu viên hồ bằng hạt ngô đồng lớn, lần uống 50 viên lúc bụng đói với rượu nóng, ngoài ra rửa với nước Khổ sâm (Phổ Tế Phương).
Trị cùi hủi lở loét:
Đại hoàng tử đốt tồn tính trộn dầu mè, Khinh phấn xứcvào còn xác lấy sắc rửa có thể trị được cả giang mai (Vệ Sinh Phương).
Trị mũi đỏ ở ngoài:
Đại hoàng, Tử nhân, Mộc miết tử nhân, Khinh phấn, Lưu hoàng tán bột, đêm ngủ bôi vào(Vệ Sinh Phương).
Trị tay, vai lở loét:
Đại phong tử đâm xứcvào (Thọ Thành Phương).
Trị các loại mụn nhọt sưng đau:
Đại phong tử, Hoàng đơn, Long não đều 24g, Phèn phi, Nhũ hương, Mộc dược mỗi thứ 120g, Đinh hương, Hồi hương 8 lượng, tán bột cùng với dầu mè, sáp ong (lượng) vừa đủ nấu thành cao dán. Nếu mụn nhọt mới phát thì tiêu, đã có mủ thì vỡ mủ, ráo mủ thì ra da non và gom miệng lại (Bách Gia Trân Tàng).
Trị lở nhọt nhiều, phong cùi:
Đại phong tử 1 cân rưỡi, Ý dĩ nhân, Kinh giới mỗi thứ 8 lượng, Khổ sâm, Bạch tật lê, Tiêu hồ ma, Thương nhĩ tử, Phòng phong mỗi thứ 120g,Thiên niên kiện, Bạch chỉ, Thảo ô, Oai linh tiên, Xuyên khung, Câu đằng, Mộc qua, Thỏ ty tử, Nhục quế, Thiên ma, Sơn chi tử, Tri mẫu, Xuyên ngưu – tất, Hà thủ ô, Thanh mông thạch đều 60g, Bạch hoa xà 30g. Tán bột, làm thành viên. mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần Sau khi uống 2-3 ngày rồi thì tăng liều dần lên. Trong thời gian uống thuốc cữ thức ăn mát lạnh. Trị phong cùi lở láy dữ dằn (Sưu Phong Hoàn – Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị phong ngứa lở loét:
Đại phong tử 15g, Khổ sâm (bột) 90g, trộn hồ làm viên lớn bằng hạt ngô đồng, lần 6g ngày uống 2 lần với rượu ( Đại Phong Chư Lại Phương – (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị ngưu bì tiển (da cứng dầy lên sần sùi như dâ trâu, gãi tróc vẩy ra):
Đại phong tử, Khổ sâm mỗi thứ 6 lượng, Xuyên cẩn bì, Hùng hoàng, Xuyên tiêu, Bạch phàn, Thảo ô, Bạc hà, mỗi thứ 120g, Chương não 90g, Băng phiến 15g. Thêm alcol 75o 6 lít, nước 2 lít, ngâm 3 tuần. Dùng để bôi (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị Ngưu bì tiển, viêm da thần kinh:
Đại phong tử, Hùng hoàng, mỗi thứ 30g, Mai phiến 0,6g(hoặc Chương não 0,6g), Thạch khôi phấn (chín) 15g, nghiền bột. Trước tiên dùng vỏ cây Khổ luyện (Sầu đâu), ngâm rửa nơi đau, sau đó rắc bột thuốc lên (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam