Cây hu đay tương đối quen thuộc, phân bố khá phổ biến ở vùng núi và thường được dùng trong chữa lành vết thương, đòn ngã chảy máu,… Đặc biệt, nhiều nơi còn sử dụng như một loại rau bổ dưỡng, dùng ăn hằng ngày. Hãy cùng Medplus tìm hiểu sâu hơn về những thông tin của loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Cây hu đay
Tên gọi khác: Hu đay lá hẹp
Tên khoa học: Trema angustifolia (Planch.) Blume
Tên đồng nghĩa: Sponia angustifolia Planch.
Họ: Ulmaceae (Du)
1. Đặc điểm về cây
- Hu đay thuộc loại cây bụi, cao từ 1 – 3 m. Thân cành mảnh, lúc non có lông mềm, sau nhẵn.
- Lá mọc so le với nhau, hình trái xoan, gốc bằng hoặc tròn, đầu thuôn dần thành mũi nhọn, mép có răng cưa nhỏ và thưa, mặt trên có những chấm nhỏ sần sùi.
- Cụm hoa là xim co, ít hoa, gồm hoa đơn tính, cùng gốc, có lông ngắn và cứng. Hoa đực có 5 lá đài, 5 nhị, nhụy lép chia 2-3 thùy. Hoa cái có 5 lá đài có lông, bầu nhẵn.
- Quả hình trái xoan, khi chín màu đỏ.
- Mùa hoa: Tháng 3-7.
- Mùa quả: Tháng 8-10.
2. Phân bố
- Ở Việt Nam, cây hu đay là loại cây tương đối quen thuộc, phân bố khá phổ biến ở vùng núi, đôi khi cả ở vùng đồi trung du, nhất là các tỉnh phía bắc từ Quảng Trị trở ra.
- Cây hu đay cũng có vùng phân bố rộng rãi ở các quốc gia khác như: Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan và Malaysia.
- Cây thích nghi với vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Thuộc loại cây ưa sáng và mọc nhanh ở nơi đất trống sau khi rừng bị phá hay trên các nương rẫy đã bỏ hoang. Tại Ấn Độ, có thể gặp hu đay ở độ cao gần 2400 m.
- Hu đay được xếp vào nhóm cây tiên phong ở nước ta, trong các quần hệ thứ sinh sau nương rẫy. Tuy nhiên, sau 5-10 năm, khi có các loại cây gỗ khác vươn lên cạnh tranh ánh sáng, hu đay thường bị loại trừ dần. Có tài liệu cho rằng rễ cây hu đay có vi khuẩn cố định đạm, nên được coi là cây cải tạo đất, hay được trồng để tạo bóng tạm thời cho cà phê.
- Cây ra hoa và quả nhiều hàng năm. Hình thành từ hạt, sau 3 năm bắt đầu có hoa quả, các năm sau nhiều dần lên. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
- Gỗ mềm, thường dùng làm củi.
3. Bộ phận dùng
Rễ và lá là hai bộ phận được sử dụng nhiều nhất.
4. Thành phần hóa học
Vỏ cây hu đay chứa nhiều tanin.
5. Tính vị và công năng
Theo tài liệu y học cổ truyền của Trung Quốc, rễ và lá cây hu đay có tác dụng thanh lương, chỉ thống, chỉ huyết.
B. Công dụng
- Theo kinh nghiệm dân gian của người dân Việt Nam, cây hu đay được dùng làm thuốc chữa vết thương.
- Dựa vào kinh nghiệm trên, Trường Đại học Quân y và Viện Quân y 103 đã tiến hành nghiên cứu về cây hu đay. Kết quả cho thấy, tanin trong cây có tác dụng làm săn xe, giảm đau và chống nhiễm khuẩn rõ rệt trên thực nghiệm lâm sàng.
- Ở Trung Quốc, rễ và lá cũng được dùng chữa vết thương, đòn ngã chảy máu.
- Ở Campuchia, người ta dùng lá non hu đay làm rau ăn.
Bạn có thể quan tâm một số bài viết về các loại rau ăn khác, cũng có nhiều công dụng chữa bệnh như:
Dây Hương – Cây rau ăn với những tác dụng, bài thuốc chữa bệnh hay
C. Cách dùng
- Chọn cây to, bóc lấy 10 kg vỏ tươi.
- Cạo sạch lớp bần, chặt nhỏ, cho vào nồi.
- Đổ nước cho ngập dược liệu, đun sôi liên tục trong 5-6 giờ.
- Chú ý luôn để mức nước sâm sấp dược liêu.
- Chắt lấy nưóc đầu. Tiếp tục thêm nước đun sôi trong 3 giờ. Chắt lấy nước thứ hai, trộn nước cả 2 lần lại.
- Cô đến khi dung dịch sánh đặc thành cao là được.
- Khi dùng lấy cao bôi một lớp mỏng lên vết thương.
- Sau 5-10 phút, lớp cao khô thành màng, không cần băng.
- Ngày làm một lần. Điều trị bằng cao hu đay, vết thương khô, chống se, không ri dịch. Thuốc tạo được màng bảo vệ làm cho vết thương khỏi nhiễm khuẩn, sạch và chóng lành.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Cây hu đay cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.