Theo Đông Y học, Long đơm thảo có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thực, tiêu viêm. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Long đơm thảo, Lăng Du, Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm
- Tên khoa học: Gentiana scabra Bunge.
- Họ Long Đởm (Gentianaceae).
2. Mô tả
Cây thuốc
- Cây Long đơm thảo sống lâu năm, cao 40-60 cm. Rễ nhiều mọc tua tủa thành chùm, dài đến 20cm, vỏ ngoài mầu vàng nhạt. Thân mọc đứng có nhiều đốt. Lá mọc đối, không cuống, lá ở gốc thường nhỏ, những lá phía trên lớn hơn dài 3-8cm, rộng 1-3cm, gốc tròn, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, gân hình cung. Hoa mọc tụ tập ở kẽ lá, hình chuông, mầu lam; đài và tràng hình trụ, có 4-5 thùy, nhị 4-5 đính ở giữa hoặc ở ống tràng, không thò ra ngoài tràng; bầu 1 ô. Quả nang; nhiều hạt.
Dược liệu
- Thân rễ cuộn thành từng cục không đều, dài 1-3 cm, đường kính 0,3-1 cm, mặt ngoài màu nâu xám thẫm hoặc nâu thẫm, phần trên có những vết sẹo thân hoặc phần còn sót lại của thân cây, phần xung quanh và phía dưới mang nhiều rễ mảnh. Rễ hình trụ hơi vặn, dài 10-20 cm, đường kính 2-5 mm, mặt ngoài màu vàng nhạt hay nâu vàng, phần nhiều phía trên có những vết nhăn ngang rõ rệt, phía dưới hẹp hơn, có những nếp nhăn dọc và vết sẹo của rễ con. Chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt gẫy hơi bằng phẳng, vỏ trắng vàng hoặc nâu vàng, gỗ màu nhạt hơn vỏ rễ dưới dạng vòng chấm chấm. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Vị thuốc nhập từ Trung Quốc.
- Long đơm thảocó nguồn gốc ở vùng Xibêri (Liên bang Nga) và phân bố đến tận các tỉnh Hắc Long Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông… (Trung Quốc), ở Trung Quốc, Long đơm thảo đã đuợc trồng, ỏ Việt Nam có 2 loài khác (cũng có tên gọi là “long đởm”) đều được dùng làm thuốc là Gentiana loureirii (D. Don) Griseb. phân bố ở cao nguyên LangBiang – Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và Gentiana rigescens Franch. ex Hemsl. có ở Tây Nguyên
Bộ phận dùng
- Rễ và thân rễ khô của cây Long đơm thảo
Thu hoạch và sơ chế
- Hai vụ xuân, mùa thu, đào lấy thân rễ và rễ, rửa sạch
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Long đơm thảo có Gentianine, Gentiopicrin, Gentianose (Trung Dược Học).
- Long đơm thảo có Glycosid đắng gọi là gentiopicrin và chất đường gọi là Gentianosa (Dược Liệu Việt Nam).
B. Tác dụng dược lý
- Tác dụng đối với vị trường
- Tác dụng kháng khuẩn
- Tác dụng viêm não B
- Tác dụng kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa
- Tác dụng bài tiết dịch vị
- Điều trị tiểu đường type 2
- Chống oxy hóa và bảo vệ gan.
- Chống đông máu:
- Chống khối u:
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng, tính hàn.
Quy Kinh
- Kinh Can, Đởm, Bàng quang.
Công Năng
- Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thực, tiêu viêm
Công Dụng
- Long đơm thảo trị các chứng thực hỏa ở Can như mắt sưng đỏ đau, họng đau, sườn đau, miệng đắng, kinh giản do nhiệt tà ở Can Đởm bốc lên, trẻ nhỏ bị cam tích phát nhiệt, thấp nhiệt ở hạ tiêu làm cho bộ phận sinh dục nóng, ngứa.
Kiêng Kỵ
-
Chứng hư hàn, tỳ vị hư nhược, ỉa chảy và không có thực hoả thấp nhiệt thì không nên dùng.
Liều dụng:
- Ngày 6-12g phối hợp trong các phương thuốc dạng thuốc sắc, hoàn tán.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa ăn không tiêu, đầy bụng:
Long đởm thảo 2g, Đại hoàng 1g, Hoàng bá 1g, sắc uống làm 3 lần trước khi ăn khoảng 15 phút.
2. Chữa đau dạ dày:
Long đởm thảo 0,5g; Hoàng bá 0,5g, Can khương 0,3g, Quế chi 0,3g, Hồi hương 0,3g, Kê nội kim 0,5g, Sơn tra 1g (sao cháy). Tất cả trộn đều tán bột, chia làm 3 lần uống trong ngày (Hòa hán dược dụng nghiệm phương).
3. Chữa sốt, khó thở:
Long đởm thảo 2-3g, hãm thêm bột Hồ tiêu vào, uống.
4. Chữa sốt cao có co giật:
Dùng Long đởm thảo, Thanh đại, Phòng phong mỗi vị 12 g; Băng phiến, Xạ hương, Ngưu bàng tử mỗi vị 4 g, 8 g Câu đằng cùng với 20 g Hoàng liên. Đem tất cả các vị thuốc trên sắc nhỏ rồi tán thành bột mịn, cho một ít mật rồi hoàn thành viên có kích bằng bằng hạt thóc. Sắc nước Kim ngân hoa để uống kèm, mỗi lần sử dụng 5 – 10 viên.
5. Chữa viêm gan cấp thể vàng da:
Dùng 16 g Long đởm thảo, Hoàng bá và Uất kim mỗi vị 8 gram. Đem các vị thuốc trên làm thành 1 thang rồi sắc lấy nước uống.
6. Chữa sốt cao, nóng trong xương, sốt, miệng lở loét, kinh giản nhập tâm ở trẻ em:
Long đởm thảo, Mộc thông, Bạch thược, Phục thần, Mạch môn và Cam thảo có liều lượng bằng nhau, đem sắc lấy nước dùng
7. Chữa can đởm, mắt sưng, đỏ, ù tai, miệng đắng, gân yếu, sốt cao, co giật, viêm thận cấp tính:
Dùng Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Mộc hương, Xa tiền tử, Trạch tả và Đường quy mỗi vị 12 g, 16 g sinh địa, 8 g Sài hồ cùng với 4 g Cam thảo. Đem các vị thuốc trên làm thành một thang để sắc lấy nước uống.
8. Chữa thấp nhiệt, đi tiểu ra máu:
Dùng Long đởm thảo sắc lấy nước uống thay nước trà mỗi ngày.
9. Chữa cốc đản:
Dùng Long đởm thảo, Ngưu đởm và Khổ sâm với liều lượng bằng nhau đem sắc lấy nước uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam