Còn ống động mạch là bệnh gì?
Bệnh lí tim bẩm sinh là những bệnh lí tim mạch không hiếm gặp nhưng tương đối phức tạp và vẫn còn nhiều gánh nặng và thách thức với y học. Một trong những bệnh lí tim bẩm sinh hay gặp nhất và tương đối đơn giản là còn ống động mạch. Vậy còn ống động mạch là bệnh gì?
Ống động mạch là một cấu trúc bẩm sinh nối thân động mạch phổi và động mạch chủ xuống. Vị trí nối ở cách chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái 5-10mm. Trong thời kì bào thai, phổi chưa hoạt động.Sức cản phổi cao, máu từ thất phải vào hệ tuần hoàn phổi ít, chủ yếu qua ống động mạch vào động mạch chủ. Ống động mạch sẽ đóng chức năng trong khoảng 10-15 giờ sau khi sinh và đóng về mặt giải phẫu khi trẻ 2-3 tuần tuổi. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đóng ống động mạch. Nếu ống động mạch không được đóng trong thời kì này sẽ gây ra tật còn ống động mạch.
Nguyên nhân gây ra bệnh còn ống động mạch
- Sau khi sinh bão hòa oxy trong tuần hoàn hệ thống tăng lên là yếu tố mạnh nhất kích thích co các cơ trơn của ống động mạch, gây ra đóng ống. Trẻ sinh thiếu tháng có đáp ứng co cơ trơn của ống động mạch với oxy kém hơn trẻ sinh đủ tháng. Như vậy trẻ sinh thiếu tháng dễ có nguy cơ còn ống động mạch. Ngoài ra những trẻ suy hô hấp sơ sinh cũng làm ống động mạch khó đóng.
- Một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự đóng ống động mạch là Prostaglandin E2 (PGE2). Sau sinh Prostaglandin E2 giảm đi trong máu (do trẻ được tách ra khỏi rau thai – nguồn chứa nhiều PGE2 và tăng dòng máu đến phổi làm tăng thải trừ PGE2 qua phổi). PGE2 giảm đi làm ống động mạch co và đóng lại. Nhiều bệnh lí phổi ở trẻ sơ sinh làm giảm thải trừ PGE2 làm tăng nguy cơ còn ống động mạch.
Còn ống động mạch thường gặp ở trẻ sinh non. Bệnh này thường gặp ở nữ nhiều gấp đôi lần nam. Bệnh cũng thường gặp ở trẻ bị hội chứng :
- Suy hô hấp sơ sinh
- Rối loạn di truyền (như hội chứng Down)
- Trẻ sơ sinh có mẹ mắc bệnh sởi Đức (Rubella) trong khi mang thai.
Các yêu tố nguy cơ gây bệnh còn ống động mạch
- Sinh ra quá sớm. Tồn tại ống động mạch (PDA) xảy ra phổ biến hơn ở những em bé được sinh ra quá sớm so với các em bé được sinh ra đủ tháng.
- Có dị tật tim khác. Em bé có vấn đề tim mạch khác khi được sinh ra (dị tật tim bẩm sinh) cũng nhiều khả năng tồn tại ống động mạch.
- Lịch sử gia đình và điều kiện di truyền khác. Nếu có tiền sử gia đình khuyết tật tim. Nhiều khả năng con sinh ra có thể còn ống động mạch. Điều kiện di truyền khác như hội chứng Down. Cũng đã được liên kết với một cơ hội gia tăng của việc tồn tại ống động mạch.
- Nhiễm Rubella trong thai kỳ. Bị nhiễm rubella (sởi Đức) trong khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim. Virus rubella qua nhau thai và lây lan qua hệ thống các mạch máu tuần hoàn của bé, làm tổn hại các cơ quan, bao gồm cả trái tim.
- Bệnh tiểu đường trong thai kỳ khó kiểm soát. Bệnh tiểu đường của người mẹ không được kiểm soát sẽ ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của con mình. Gây ra nhiều hiệu ứng gây hại cho em bé phát triển.
- Ma túy hoặc uống rượu hoặc tiếp xúc với các chất nhất định trong quá trình mang thai. Sử dụng các loại thuốc nhất định, rượu hoặc ma túy. Hoặc tiếp xúc với hóa chất hoặc phóng xạ trong khi mang thai có thể gây hại cho em bé phát triển.
Xem thêm bài viết: Nguyên nhân gây chấn thương dây chằng chéo sau
Đừng quên ghé MedPlus.vn mỗi ngày để cập nhật thêm nhiều thông tin tổng hợp nhé!