Nhân sâm —đặc biệt là nhân sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius)—là một trong những dược thảo nổi tiếng và được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.
Rễ của cây nhân sâm đã được sử dụng hàng ngàn năm trong y học cổ truyền phương Đông để tăng cường năng lượng, giảm căng thẳng và mang lại sự cân bằng tổng thể cho cơ thể. Nhân sâm đã được nghiên cứu như một liệu pháp giúp kiểm soát lượng đường trong máu, cải thiện tuần hoàn, tăng cường khả năng miễn dịch, cải thiện sức chịu đựng và tăng khả năng chống lại căng thẳng.
Nhân sâm cũng được biết là có chứa một số hợp chất chống oxy hóa được gọi là ginsenosides, đã được chứng minh là làm giảm căng thẳng oxy hóa và viêm nhiễm. Vì đây là hai yếu tố chính góp phần vào sự tiến triển của bệnh tiểu đường, những người mắc bệnh có thể muốn hiểu rõ hơn về những gì nghiên cứu đã tìm thấy và xem xét liệu nhân sâm có thể là một phần an toàn và khả thi trong việc kiểm soát bệnh tiểu đường hay không.

Nghiên cứu nói gì?
Một đánh giá năm 2014 về 16 nghiên cứu khác nhau tập trung vào những nghiên cứu sử dụng các nhóm ngẫu nhiên, có kiểm soát trong 30 ngày hoặc lâu hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường và những người không mắc bệnh.
Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy những người bổ sung nhân sâm đã cải thiện đáng kể lượng đường trong máu lúc đói so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, loại thảo mộc này không có tác dụng đáng kể đối với A1C, insulin lúc đói hoặc kháng insulin.
Ngược lại, một phân tích tổng hợp năm 2016 của tám nghiên cứu cho thấy lợi ích của việc sử dụng nhân sâm như một phần của chương trình điều trị bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm cải thiện mức đường huyết lúc đói, insulin sau ăn (sau khi ăn) và kháng insulin, không có tác dụng đáng kể đối với A1C. . Nghiên cứu cũng cho thấy chất béo trung tính, cholesterol toàn phần và lipoprotein mật độ thấp (LDL) được cải thiện nhờ sử dụng nhân sâm.
Tuy nhiên, một nghiên cứu khác vào năm 2019 cho thấy khi nhân sâm được sử dụng cùng với thuốc uống điều trị bệnh tiểu đường loại 2, chẳng hạn như metformin, những người tham gia có huyết áp tâm thu thấp hơn , ít dấu hiệu lipid máu hơn và tăng sản xuất oxit nitric. Những phát hiện này cho thấy nhân sâm có thể cải thiện chức năng nội mô (một dấu hiệu cho thấy sức khỏe của lớp lót bên trong mạch máu) và bảo vệ chống lại bệnh tim mạch.
Chống chỉ định
Nhân sâm ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể và do đó nên thận trọng khi sử dụng. Không biết làm thế nào nhân sâm có thể ảnh hưởng đến em bé đang phát triển và vì vậy phụ nữ đang mang thai không nên dùng nó. Nhân sâm được coi là không an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Bằng chứng cho thấy nhân sâm có thể gây khó đông máu, vì vậy bạn nên nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của mình trước khi sử dụng chất bổ sung nếu bạn dùng bất kỳ loại thuốc nào như warfarin ảnh hưởng đến máu.
Những người có khối u nhạy cảm với hormone (ví dụ như ung thư vú) hoặc các tình trạng nhạy cảm với hormone như lạc nội mạc tử cung cũng không nên dùng nhân sâm .
Phản ứng phụ
Một báo cáo năm 2014 được công bố trên tạp chí Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine cho thấy trong số 74 người mắc bệnh tiểu đường được kiểm soát tốt, những người được điều trị bằng chiết xuất nhân sâm Hoa Kỳ hàng ngày trong 12 tuần không thấy bất kỳ kết quả bất lợi nào đối với chức năng thận, chức năng gan hoặc các dấu hiệu sức khỏe khác.
Tuy nhiên, một số người đã trải qua một số tác dụng phụ khi dùng nhân sâm, bao gồm:
- Mất ngủ
- Sự lo lắng
- Bệnh tiêu chảy
- Đau đầu
Tương tác thuốc
Nhân sâm được báo cáo là có tương tác vừa phải với một số loại thuốc trị tiểu đường, đặc biệt là insulin và thuốc uống có tên là sulfonylurea, chẳng hạn như Amaryl (glimepiride), Diabeta (glyburide) và Blucotrol (glipizide), có thể dẫn đến hạ đường huyết (lượng đường trong máu thấp). Trước khi dùng nhân sâm, hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ của bạn: Có thể cần phải thay đổi liều lượng của những loại thuốc này.
Nhân sâm cũng đã được phát hiện là can thiệp vào thuốc làm loãng máu Coumadin (warfarin), khiến nó kém hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa cục máu đông.
Liều lượng
Nhân sâm có dạng viên nang hoặc dạng chiết xuất. Liều lượng được coi là an toàn và hiệu quả trong y học cổ truyền Trung Quốc thường là 3 gam mỗi ngày.
Một lựa chọn khác: Viên nang chứa ginsenosides, chất chống oxy hóa được coi là thành phần hoạt tính của nhân sâm. Cho dù bạn dùng bất kỳ hình thức nào, điều quan trọng trước tiên là nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn để tìm ra liều lượng phù hợp với bạn, đặc biệt nếu bạn dùng các loại thuốc khác.
Bản tóm tắt
Nhân sâm có hiệu quả nhất khi được sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị bệnh tiểu đường khác bao gồm thuốc uống và các biện pháp thay đổi lối sống như ăn một chế độ ăn uống cân bằng giàu chất xơ và rau, tập thể dục thường xuyên và thực hành các kỹ thuật giảm căng thẳng. Mặc dù có tác dụng mạnh, nhưng không nên sử dụng nhân sâm thay cho chăm sóc y tế chuyên nghiệp và chỉ nên dùng dưới sự hướng dẫn của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vì vậy hãy nói chuyện với người chăm sóc của chính bạn trước khi kết hợp nhân sâm hoặc bất kỳ phương thuốc tự nhiên nào khác vào kế hoạch điều trị bệnh tiểu đường của bạn.
Cảm ơn bạn đã dành thời gian đọc bài viết này của Medplus. Nếu bạn thấy bài viết này hữu ích, đừng quên chia sẻ và để lại bình luận bên dưới bài viết bạn nhé. Đội ngũ Medplus sẽ rất vui nếu nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn.
Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết mới nhất: