Nho là loại quả rất phổ biến, cung cấp nhiều hàm lượng dinh dưỡng cho chúng ta. Tuy nhiên, ít người biết đến công dụng là một dược liệu chữa bệnh của nho. Vậy những công dụng đó là gì? Cùng Medplus tìm hiểu nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Nho, Bồ đào, Ít (Tày)
Tên khoa học: Vitis vinifera L.
Họ: Vitaceae (Nho)
Đặc điểm cây
- Dây leo bằng cành có tua cuốn. Vỏ lúc đầu màu lục, rồi màu tro khi hoá bầu bong ra thành dải mỏng. Lá mọc so le thành hai dãy có hai lá kèm sớm rụng; phiến lá chia 5-7 thuỳ, khía răng không đều ở mép; cuống lá dài. Tua cuốn đối diện với lá, rẽ đôi một hai lần, ở chỗ rẽ có một lá giảm.
- Hoa mọc thành chùm xim hai ngả; hoa đầu, tập tính khác gốc, màu xanh xanh.
- Quả mọng hình trứng lúc tươi, vàng vàng đỏ hay đen, chứa 4 hạt hình quả lê, có vỏ rắn như xương.
Nơi sống và thu hái
- Cây nhập nội, được trồng chủ yếu làm cảnh, làm giàn lấy bóng mát.
- Ở các tỉnh Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ (Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh), ta nhập trồng nhiều giống của Pháp, Hoa Kỳ, Úc, để lấy quả ngọt làm rượu chát.
- Trồng bằng hom, lấy ở cành già một năm tuổi, làm đất sâu, bón phân đủ và giữ đất ẩm. Cắt tỉa cành và chăm bón để nuôi quả.
Bộ phận dùng
Toàn cây- Herba Vitidis Viniferae, thường có tên là Bồ đào.
Thành phần hoá học, tác dung dược lý và tính vị
Thành phần hoá học
Chứa nhiều vitamin nhóm B, vitamin C, caroten, riboflavin, tanin, các enzyme, các hợp chất nitơ tự nhiên (đặc biệt chứa nhiều trong hạt nho), các flavonoid, các hợp chất phenol.
Trong nho còn chứa đường (chủ yếu là glucose và fructose), sáp, lipid (trong hạt) và pectin.
Tác dụng dược lý
Nho tốt cho sức khỏe tim mạch, có chứa chất chống oxy hóa (các flavonoid) đặc biệt là resveratrol được tập trung ở vỏ, hạt, và thân cây nho.
Nước ép nho tím và rượu vang đỏ giúp ngăn ngừa tổn thương nội mạc mạch máu, làm giảm cholesterol “xấu” (LDL-cho), ngăn ngừa hình thành cục máu đông và chống viêm hiệu quả. Các hợp chất flavonoid và vitamin nhóm B có trong nho tím nhiều tốt hơn nho màu sáng. Vì vậy, rượu vang đỏ tốt hơn so với rượu vang trắng.
Trong hạt nho chứa chất chống oxy hóa mạnh là proanthocyanidins. Hiện nay, trên thế giới người ta dùng chiết xuất hạt nho để làm cholesterol máu, hạ đường huyết, hạ huyết áp và điều trị các bệnh lý về tim mạch như bệnh động mạch vành, suy tĩnh mạch mãn tính.
Ngoài ra, chiết xuất hạt nho còn giúp tăng cường miễn dịch, chống dị ứng và hen suyễn. Các hợp chất trong rượu vang đỏ cũng đã được chứng minh có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch, ức chế sự phát triển của 1 số chủng vi khuẩn, virus.
Tính vị, công năng
- Quả nho có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng bổ khí huyết, cường gân cốt, lợi tiểu tiện, nhuận tràng, lợi tiêu hoá.
- Rễ nho có vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng khử phong thấp, nối gân, lợi niệu.
- Dây lá Nho có vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng giải độc, lợi niệu.
- Lá của loài Nho đỏ có tác dụng bổ thần kinh và mạch máu, điều hoà huyết, làm săn da, lợi tiểu và làm mát.
Công dụng và những bài thuốc từ quả nho
Công dụng
- Nho khô được dùng ở Trung Quốc trị: Thận hư đau lưng, choáng đầu, viêm dạ dày mạn tính, hư nhiệt phiền khát, thai động không yên. Nho tươi trị: Đái buốt, đái dắt, đái ra máu.
- Dịch quả tươi chát, được dùng ở Ấn Độ trị bệnh đau cổ họng.
- Ở châu Âu, người ta dùng chữa bệnh đau tim thận, chứng béo phì và táo bón.
- Rễ nho trị: Viêm khớp đau nhức xương, đau nhức gân cốt khớp xương.
- Rễ và cành bên dùng làm thuốc cầm nôn, an thai.
- Ở Ấn Độ, lá dùng làm thuốc ỉa chảy.
- Nhựa các cành non dùng làm thuốc trị các bệnh ngoài da.
- Ở châu Âu, lá của loài Nho đỏ dùng chữa rối loạn tuần hoàn, rối loạn mãn kinh, chứng mũi đỏ, giãn tĩnh mạch, trĩ, thống kinh, ỉa chảy và giảm niệu.
Bài thuốc về Nho
- Chữa đau lưng, mỏi gối, thũng đầy, nôn oẹ, buồn nôn hay thai động trồi lên: Dùng lá, dây, rễ Nho 20-40g, sắc uống.
- Chữa động thai hay nôn nghén: Quả Nho 40g ăn hay sắc uống.
- Đái buốt, đái dắt, đái ra máu: Nho tươi, ngó sen, Sinh địa hoàng lượng vừa đủ, mật ong 150g. Trước hết lấy 3 vị thuốc giã nát từng thứ, vắt lấy nước lấy đủ 1000ml, pha mật ong vào trộn đều, sắc nhừ, mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần 100ml, trước bữa ăn nửa giờ, chiêu thuốc với nước ấm.
Ghi chú: Ở nước ta cũng có trồng một loài khác là Vitis labrusca L., với lá có 3 thuỳ, có lông trắng ở mặt dưới, có quả tròn tròn, màu lục hay vàng vàng, có hạt hay không. Cũng có công dụng như Nho.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn