Qua lâu được dùng dưới dạng bột và dạng thuốc sắc. Đối với thuốc sắc, mỗi ngày bệnh nhân nên uống 8 – 16 gram, còn thuốc dạng bột uống 4 – 8 gram. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu qua lâu hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Qua lâu; Bạc bát; Dưa trồi; Dưa núi; Hoa bát; Vương qua; Dây bạc bát,…
Tên khoa học: Trichosanthes kirilowi Maxim.
Họ: Cucurbitaceae (Bầu bí)
Đặc điểm dược liệu
Dây leo, dài 3-10m. Rễ củ thuôn dài như củ sắn, thắt khúc. Thân có rãnh và những chấm trắng (bì khổng). Lá mọc so le, dày và dai, đường kính 1 ei- nem, gốc hình tim, đầu hơi nhọn, xẻ thành 5 thuỳ nông; mỗi thuỳ có 5 răng cưa không đều, hai mặt nhẵn, mặt trên thường điểm những vết trắng; cuống lá dài 3-4cm; tua cuốn mọc đối xứng với lá, chia 3-5 nhánh.
Hoa đơn tính, màu trắng, đầu cánh hoa có nhiều sợi dạng mi dài; cụm hoa đực dài 10-15cm; đài hình ống loe ở đầu, 5 răng có lông nhỏ, cánh hoa có lông; nhị hợp thành đầu, chỉ nhị 3; hoa cái mọc đơn độc, đài và tràng giống hoa đực, nhưng hơi tiêu giảm, bầu hình trứng, có lông mịn.
Quả hình cầu hoặc hình trứng, màu lục có sọc trắng, khi chín màu đỏ; hạt nhiều, hình trứng dẹt, mắu nâu nhạt.
Mùa hoa : tháng 3-6; mùa quả : tháng 7-10.
Bộ phận dùng
Hạt tên thuốc là qua lâu nhân, vỏ quả là qua lâu bì, rễ củ là thiên hoa phấn hay qua lâu căn. Quả thu hái vào tháng 9-10 lấy vỏ quả và hạt phơi khô. Rể củ thu hái vào mùa đông. Đào về rửa sạch, gọt vỏ ngoài, cắt thành từng đoạn, bổ dọc phơi khô. Nếu trồng để lấy thiên hoa phấn thì khi cây ra hoa, người ta ngắt bỏ hết hoa không cho cây kết quả, do đó rễ sẽ mập hơn. Trong y học cổ truyền, qua lâu được chế biến như sau :
- Qua lâu thái sợi: Lấy quả, bỏ hạt, dùng vải ẩm lau sạch bụi bẩn (không rửa nước), thái sợi dài 5-7cm rộng 2-3mm phơi nắng hay phơi âm can cho khô.
- Qua lâu chưng : Quả bỏ hạt, bỏ cuống, chưng 1-2 giờ cho mềm, ép dẹp, thái thành sợi, phơi khô.
- Qua lâu chích mật: Qua lâu (10kg), mật ong (2kg). Trưóc tiên trộn mật ong vói qua lâu sợi, để 30 phút cho ngấm đều, rồi sao nhỏ lửa cho đến khi không dính tay.
- Qua lâu sao vàng : Qua lâu sợi sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng sẫm và các chấm màu nâu cánh gián.
- Qua lâu nhân sao thơm : Sao qua lâu nhân đến màu vàng, và khi có mùi thơm, cho thêm đồng lượng thiên hoa phấn vào cùng sao để giữ chất đầu của dược liệu.
- Qua lâu nhân sao cháy : Cho qua lâu nhân vào nổi đã rang nóng già sao đến khi bề mặt có màu đen nhánh.
- Qua lâu nhân sao cám : Qua lâu nhân (10kg) cám gạo (0,5kg), trộn đều cám và qua lâu nhân, sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng.
- Qua lâu nhân chích mật ong : Qua lâu nhân (10kg), mật ong (0,3kg), nước (lít). Hoà mật ong với nước, cho qua lâu nhân trộn đều rồi cho vào nồi đã đun nóng già. Sao đến khi sờ không dính tay. Có thể sao qua lâu nhân cho phồng lên rổi vẩy mật ong vào và sao tiếp đến khi sờ không dính tay là được.
- Qua lâu sương : Tán qua lâu nhân thành bột mịn, gói bột vào giấy bản hay vải gạc; ép nóng bằng cách rạng bột ỏ nhiệt độ 100-105°C, hoặc đồ cho bột chín rôi ép 4 lần cho hết dầu. Đem phơi hoặc sấy bột, được qua lâu sương.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Tùy theo nhu cầu sử dụng mà qua lâu sẽ được hái vào những thời điểm nhất định. Nếu muốn lấy quả và hạt làm thuốc thì rễ củ của bát bát châu sẽ nhỏ. Còn nếu dùng rễ củ to mập thì khi cây ra hoa ngắt bỏ hoa để dinh dưỡng tập trung vào rễ. Mùa thu hoạch hạt thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9
Chế biến: Mỗi bộ phận dùng làm thuốc sẽ có cách chế biến khác nhau. Thông thường, hạt, rễ hoặc vỏ qua lâu sau khi thu hoạch về thường đem phơi hoặc sấy khô.
Phân bố
Cây được mọc nhiều ở vùng rừng núi thuộc tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Hạt: Chứa 25 – 26% tinh dầu, trong đó có chứa acid không no tới 66.5% và acid béo no 30%
Rễ: Gồm nhiều tinh bột và 1% chất saponozit
Tính vị và quy kinh
- Vỏ quả (qua lâu bì): Tính hàn,vị ngọt, hơi chua, không chứa độc
- Hạt (qua lâu nhân): Tính hàn, vị ngọt, hơi đắng, qui kinh Đại Trường, Vị và Phế
- Rễ cây (thiên hoa phấn): Tính hàn, vị ngọt, chua, tác dụng vào 3 kinh Phế, Vị và Đại Tràng
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
Chưa có dữ liệu.
Theo y học cổ truyền
- Vỏ quả: Có tác dụng chống viêm, chữa sốt nóng, thanh nhiệt, thủy thũng, cầm máu, thổ huyết, ho và vàng da.
- Nhân hạt: Giúp nhuận phế, nhuận tràng, thanh nhiệt hóa đàm, chống ho
- Rễ: Chữa viêm amidan, viêm họng, miệng khát,…
Cách dùng và liều lượng
Qua lâu được dùng dưới dạng bột và dạng thuốc sắc. Đối với thuốc sắc, mỗi ngày bệnh nhân nên uống 8 – 16 gram, còn thuốc dạng bột uống 4 – 8 gram.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Điều trị viêm tắc động mạch
Sử dụng 16 gram bát bát châu, 20 gram cam thảo, 20 gram đương quy, 16 gram ngưu tất, 12 gram đan bì, 16 gram kim ngân hoa, 12 gram huyền sâm và 12 gram đan bì. Tất cả các vị thuốc cho vào ấm, thêm nước và sắc uống.
Trị mụn nhọt lâu ngày
Dùng 8 gram thiên hoa phấn, 10 gram bạch chỉ và 12 gram ý dĩ. Tán bột hoặc sắc uống.
Trị viêm amidan mạn tính
Sử dụng 8 gram thiên hoa phấn, 16 gram sinh địa, 6 gram xạ can sắc chung với phục linh, trạch tả, địa cốt bì, sơn thù và tri mẫu, mỗi vị 8 gram và ngưu tất, hoài sơn, huyền sâm, mỗi vị 12 gram. Mỗi ngày dùng 1 thang.
Điều trị tắc tia sữa
Sử dụng 8 gram thiên hoa phấn, 8 gram đường quy, 8 gram xuyên sơn giáp, 12 gram bạch thược, 6 gram cát cánh, 6 gram thanh bì và 6 gram thông thảo. Sắc thuốc và uống trong ngày.
Chữa bệnh lao phổi
Sử dụng 8 gram hạt bát bát châu sắc chung với 8 gram chỉ xác, 16 gram hạ khô thảo, 8 gram tang bạch bì, 16 gram huyền sâm và 16 gram sài khô. Mỗi ngày uống 1 thang, uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm dần.
Điều trị chứng sốt nóng do miệng khô khát, viêm họng và vàng da
Dùng 8 gram thiên hoa phấn sắc với 8 gram rễ cây ké lớn đầu
Điều trị khản tiếng và viêm họng
Dùng 10 gram vỏ qua lâu, 10 gram cam thảo, 10 gram bạch cương tằn và 4 gram gừng tươi. Sắc thuốc chung với 200 ml nước cho đến khi nước thuốc cạn còn 50 ml, tắt bếp, lọc lấy thuốc và chia ra uống trong ngày.
Trị viêm tuyến vú
Sử dụng 12 gram vỏ qua lâu, 16 gram kim ngân hoa, 8 gram sài đất, 40 gram bồ công anh, 8 gram thanh bì, 16 gram liên kiều và 12 gram hoàng cầm. Mỗi ngày sắc 1 thang, chia thuốc ra uống 2 – 3 lần trong ngày.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng qua lâu cần lưu ý:
- Qua lâu có tác dụng chữa chứng đờm do nhiệt táo gây nên nhưng không mang lại kết quả điều trị chứng thấp đờm, hàn đờm, thực tích sinh đờm và khí hư
- Hạt bát bát châu có tác dụng nhuận tràng. Do đó, người bệnh có Tỳ Vị hư yếu không nên sử dụng để tránh tình trạng thuốc gây tiêu chảy
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng bát bát châu chữa bệnh. Bởi thuốc có chưa được chứng minh an toàn
- Người gặp các vấn đề về sức khỏe như bị tiêu chảy hoặc mắc chứng rối loạn co giật cũng không nên dùng qua lâu điều trị bệnh
- Không nên dùng qua lâu với các loại thuốc khác, đặc biệt thuốc giảm đường huyết khi chưa được bác sĩ chỉ định nhằm tránh tình trạng tương tác làm tăng tác dụng phụ
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: