Theo tài liệu cổ: Cây mỏ quạ có Vị hơi đắng, tính mát. Tác dụng Giãn gân, làm mát phổi, phá ứ, khứ phong và hoạt huyết. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Cây mỏ quạ, Hoàng lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch, Ắc ó, Thồ lồ, Cây bớm, Cây bướm, Sọng vàng, Gai vàng lồ, Gai mang.
- Tên khoa học: Maclura tricuspidata Carrière
- Họ: họ Dâu tằm (Moraceae).
2. Mô tả cây
- Cây nhỏ, thân mềm yếu, nhiều cành, tạo thành bụi, có khi mọc thành cây nhỡ, chịu khô hạn rất khỏe, có nhựa mủ trắng, rễ hình trụ có nhiều nhánh, mọc ngang, rất dài, nếu gặp đá có thể xuyên qua được (do đó có tên xuyên phá thạch có nghĩa là phá chui qua đá).
- Vỏ thân màu tro nâu, trên có nhiều bì khổng màu trắng, thân và cành có rất nhiều gai, gai già hơi cong xuống trông như mỏ con quạ (do đó có tên cây mỏ quạ). Lá mọc cách, hình trứng thuôn, hai đầu nhọn, mặt lá nhẵn, bóng, mép nguyên. Nhấm có vị tê tê ở lưỡi (đặc điểm).
- Cụm hoa hình cầu, đường kính 7-10mm, màu vàng nhạt, mọc thành đôi hay mọc đơn độc ở kẽ lá. Hoa đơn tính, đực cái khác gốc.
- Mùa hoa tại Hà Nội là tháng 4.
- Quả màu hồng họp thành quả kép. Mùa quả tháng 10-11.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Trên thế giới cây phân bố ở khu vực có khí hậu nhiệt đới như Châu Úc, Châu Phi và Châu Á. Ở nước ta, cây mỏ quạ mọc hoang ở ven đường, sườn núi hoặc có thể được trồng để làm hàng rào. Cây mọc nhiều nhất ở Lào Cai, Quảng Trị, Quảng Nam và Đồng Nai.
Thu hoạch
- Thu hái dược liệu quanh năm
Bộ phận dùng
- Lá, rễ (Radix et Folium Cudraniae).
Chế biến
- Thường dùng lá tươi, có khi hái cả cành về nhà mới bứt lá riêng. Lá, có thể đem nấu thành cao để dùng dần. Còn dùng rễ, đào về rửa sạch đất, cắt thành từng mẩu 30-50cm, phơi hay sấy khô. Vỏ ngoài màu vàng đất, vết cắt màu vàng nhạt, vị hơi tê tê.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Lá và rễ cây chứa acid hữu cơ, kaempferol, cudraniaxanthon, quercetin, butyrospermol acetat, taxifolin, flanonoid, populnin, aromadendrin, tannin pyrocatechin.
B. Tác dụng dược lý
- Phenol toàn phần, flavonoid toàn phần, các polyphenolic, carotenoid toàn phần có tác dụng chống oxy hoá.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị hơi đắng, tính mát.
Qui Kinh
- Phế.
Công năng
- Giãn gân, làm mát phổi, phá ứ, khứ phong và hoạt huyết.
Công Dụng
- Chữa vết thương phần mềm.
- Chủ trị: Bế kinh, ho, phong thấp, chấn thương, ứ tích lâu năm, hoàng đản, ung sang thũng độc, lao phổi,…
- Nhân dân Thái Lan dùng dược liệu để trị tiêu chảy, làm thuốc bổ và chữa chứng sốt mãn tính.
Lưu Ý
- Không dùng cho phụ nữ mang thai.
Liều dùng
- Cây mỏ quạ được sử dụng ở dùng ngoài (giã đắp) hoặc được sử dụng ở dạng sắc, nấu rượu, chế thành cao lỏng. Liều dùng tham khảo: 12 – 40g/ ngày tùy vào dạng sử dụng – dùng ngoài da không quy định liều lượng cụ thể.
Bài thuốc sử dụng
1. Hỗ trợ điều chữa ho do lao phổi:
- Hoàng liên ô rô 20g, rung rúc 30g, bách bộ 20g, rễ cây mỏ quạ 40g. Sắc với 700ml nước còn lại 350ml nước, chia thành 3 lần và sử dụng hết trong ngày.
- Nên uống khi thuốc còn ấm, áp dụng bài thuốc trong 15 ngày là kết thúc 1 liệu trình. Có thể lặp lại liệu trình nếu triệu chứng chưa thuyên giảm hẳn.
2. Chữa bế kinh ở phụ nữ:
- Rễ mỏ quạ 30g. Rửa sạch, đem sắc với 500ml nước còn lại 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần.
- Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 10 ngày trước kỳ kinh.
3. Hỗ trợ điều trị bệnh phong thấp:
- Thiên niên kiện, quế nhục và cành dâu mỗi vị 20g, mỏ quạ 40g. Rửa sạch dược liệu, cho vào ấm sắc với 550ml với lửa nhỏ cho đến khi còn lại 250ml.
- Mỗi lần dùng 125ml, ngày dùng 2 lần. Cứ 10 ngày là kết thúc 1 liệu trình, nên lặp lại từ 3 – 5 liệu trình để nhận thấy tác dụng rõ rệt.
4. Chữa bệnh kinh giản, lên cơn 3 – 4 lần/ ngày:
- Thảo quả, binh lang và mỏ quạ mỗi vị 20g. Đem các vị sắc lấy nước uống, dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
5. Chữa chấn thương phần mềm:
Bài thuốc 1:
- Dùng lá mỏ quạ, bỏ cuống, giã nhỏ và đắp trực tiếp vào vết thương. Đồng thời dùng nước nấu từ lá trầu không thêm 8g phèn chua vào, dùng nước ngâm rửa vết thương. Thực hiện 3 – 5 ngày là khỏi.
Bài thuốc 2:
- Nếu vết thương chậm lành, có thể dùng lá bòng bong và lá mỏ quạ tươi bằng lượng nhau, đem giã nát và đắp trực tiếp lên da. Đồng thời sử dụng bài thuốc ngâm rửa như trên. Sau 3 – 4 ngày thực hiện, nên dùng thêm lá hèn the vào, giã nát cùng lá bòng bong và mỏ quạ. Đắp trong 3 ngày rồi thay thuốc mới.
6. Chữa ho, đờm vàng và sốt do lao phổi:
- Bách bộ 12g và rễ mỏ quạ 63g. Đem các vị sắc lấy nước uống, chia thành 2 lần uống trong ngày và dùng mỗi ngày 1 thang.
7. Bài thuốc trị chân tay nhức mỏi, lưng đau do bệnh phong thấp:
- Rễ mỏ quạ 250g. Đem tẩm rượu, sao vàng rồi sắc lấy nước uống.
8. Trị mụn nhọt sưng đau:
- Vỏ rễ mỏ quạ. Rửa sạch, giã nát và đắp vào chỗ đau nhức.
9. Chữa ho ra máu do nhiệt tích ở phổi:
- Rễ mỏ quạ 63g. Cạo lớp vỏ ngoài, sau đó thái lát và sao xém. Cho nước vào sắc, sau đó thêm ít đường, hòa đều và dùng uống ngày 3 lần.
10. Hỗ trợ điều trị ung thư thực quản và ung thư dạ dày:
- Mã tiên thảo, tam lăng và rễ mỏ quạ gia giảm liều lượng theo từng trường hợp. Sắc uống hằng ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam