Thảo quả là một loại thảo mộc thuộc họ Gừng, chủ yếu mọc ở vùng Tây Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam ấm và ẩm ướt. Quả chín khô của nó có mùi thơm, cay được sử dụng làm thuốc dân gian và phụ gia thực phẩm. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu thảo quả hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!


1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Thảo quả
Tên khoa học: Amomum tsaoko Crevost et Lem
[elementor-template id="263870"]
Họ: Gừng – Zingiberaceae
Đặc điểm dược liệu
Thảo quả là loại thảo mộc lâu năm, thường mọc cao khoảng 2 – 2,5m. Thân rễ to khoẻ, màu hồng, mọc ngang, thắt khúc hình bầu, đường kính 2,5 – 4cm, có vảy mỏng, mùi thơm. Lá màu xanh lục, nhẵn, hơi nhọn, hình bầu dục, chiều dài khoảng 40 – 70cm và chiều rộng khoảng 10 – 20cm.
Quả màu đỏ hình bầu dục, xếp dày đặc lại với nhau khi còn tươi. Quả khi chín khô có chiều dài khoảng 2,5 – 4,5cm, vỏ ngoài có màu nâu xám đến nâu với các rãnh dọc và các gân, không có lông hoặc gai. Hạt mọc thành cụm trong quả, thường được chia thành ba phần theo hàng. Hạt có hình nón đa diện, màu nâu đỏ, được bao phủ bởi lớp áo trắng xám, rất thơm.
Cụm hoa là một bông dài 13 – 20cm, mọc từ gốc thân, hoa rất nhiều mọc sít nhau, cuống cụm hoa và hoa có màu đỏ nhạt.
Mùa hoa: Tháng 5 – 7, mùa quả: Tháng 10 – 12.
Bộ phận dùng
Bộ phận sử dụng của Thảo quả là quả chín phơi khô.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Thu hái lúc quả chưa chín, mang về phơi khô hoặc sấy trên lửa nhỏ để khô. Thời gian sấy khô khoảng 3 – 4 ngày. Thảo quả khô sẽ chuyển sang màu nâu xám nhạt, vỏ quả có nhiều nếp nhăn dọc theo và thường phủ một lớp phần trắng bên ngoài vỏ.
Chế biến:
- Dùng cám hòa với nước để thu hỗn hợp dẻo như hồ. Dùng hồ này bọc Thảo quả lại rồi mang đi nướng, bỏ phần xác và xơ trắng bên trong, lưu trữ để dùng dần (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Dùng bột mì hòa với nước sôi cho dẻo thành hồ. Dùng hồ này bọc lấy Thảo quả, nướng chín. Bỏ phần vỏ, sử dụng phần nhân (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
Phân bố
Thảo quả thường mọc hoang ở Ấn Độ, miền nam Trung Quốc, Campuchia, Nepan, miền bắc Việt Nam,… Tại nước ta, Thảo quả được tìm thấy ở khu vực Tây Bắc, Hoàng Liên Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu,…
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học chủ yếu của Thảo quả bao gồm: Phospho, Vitamin C, khoáng chất đồng, chất sắt, kẽm, tinh dầu, chất xơ, carbohydrate, protein,…
Thảo quả chứa 1 – 3% tinh dầu. Tinh dầu màu vàng nhạt có mùi thơm, ngọt, vị nóng, cay nhưng dễ chịu.
Tính vị
Theo y học cổ truyền, Thảo quả có vị cay, không độc, tính ôn thường được dùng để làm ấm bụng, giúp ăn ngon miệng.
Thảo quả vị cay, tính ôn, không độc (theo Sách Âm thiện chính yếu).
Thảo quả vị cay nhiệt (Sách Bản thảo tùng tân).
Quy kinh
Thảo quả quy vào kinh Vị và Tỳ.
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Hoạt tính kháng sinh
Hoạt tính kháng sinh của Thảo quả được nghiên cứu rộng rãi thông qua việc ức chế các vi sinh vật khác nhau như nấm, động vật nguyên sinh, cả vi khuẩn gram dương và gram âm, chống lại côn trùng như Tribolium castaneum.
Cả chiết xuất ethanol và ethyl acetate của quả Thảo quả đều cho thấy các hoạt động ức chế chống lại Staphylococcus aureus, Salmonella Typhimurium, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella pneumoniae, một loại vi khuẩn gram âm gây viêm phổi với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao.
Tinh dầu Thảo quả cũng cho thấy hoạt tính kháng sinh trong ống nghiệm, có tác dụng ức chế phổ rộng đối với các vi sinh vật, bao gồm vi khuẩn gram dương và gram âm như E. coli, S. aureus và Pseudomonas aeruginosa. Nó cũng có thể ngăn chặn sự phát triển của Trichomonas vaginalis.
Thí nghiệm in vivo cũng chứng minh rằng tinh dầu Thảo quả có hoạt tính kháng sinh. Khi được tiêm bắp 0,92 g/kg/ngày, tinh dầu Thảo quả có thể bảo vệ chuột khỏi sự lây nhiễm của S. aureus hoặc Escherichia coli, cho thấy tỷ lệ sống sót là 100%.
Các hoạt động kháng sinh phổ rộng của Thảo quả chống lại các vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh làm cho Thảo quả trở thành nguồn tự nhiên đầy hứa hẹn và tiềm năng để phát triển các kháng sinh phổ rộng, điều này cũng gợi ý về cơ chế có thể ứng dụng lâm sàng của nó như chữa bệnh sốt rét và bệnh tiêu chảy.
- Chống viêm
Chiết xuất ethanol và một số hợp chất tinh khiết từ Thảo quả đã được các nghiên cứu chứng minh là có các hoạt động chống viêm. Hoạt tính chống viêm của Thảo quả chỉ ra rằng nó có thể được sử dụng như một chất điều trị mạnh để điều trị các rối loạn viêm. Nó cũng ngụ ý rằng giá trị y học của Thảo quả như điều trị các bệnh rối loạn chức năng lách và dạ dày có thể ít nhất một phần là do hoạt động chống viêm của nó.
- Chống khối u/ung thư và chống oxy hoá
Người ta báo cáo rằng phân đoạn ethyl acetate và phân đoạn petroleum ether từ 95% chiết xuất ethanol của quả Thảo quả cho thấy tỷ lệ ức chế > 60% ở 400 μg/mL chống lại một số dòng tế bào ung thư bao gồm Hela, HepG-2, SMMC- 7721 và A549.
Sphingosine kinase 1 và 2 (SPHK1/2) được coi là các enzym giới hạn tốc độ để hình thành sphingosine 1 phosphat, phục vụ một chức năng quan trọng trong các quá trình sinh lý và tế bào. Vì vậy, sự ức chế SPHK1/2 có thể gây ra quá trình bắt giữ chu kỳ tế bào và quá trình apoptosis, có tác dụng chống ung thư.
Nghiên cứu cho thấy phần hexan của 50% chiết xuất ethanol từ hạt Thảo quả có tác dụng ức chế đối với SPHK1 và SPHK2 lần lượt là 39% và 67%. Với 25 hợp chất đã được phân lập, trong đó acid phenolic, acid béo, aliphatic alcohol cho thấy sự ức chế chống lại hoạt động SPHK1 lên đến 20%, và monoterpene 3, acid phenolic, acid béo, aliphatic alcohol có khả năng ức chế hoạt động SPHK2 lên đến 40%.
Các hợp chất từ chiết xuất 95% ethanol hoặc 70% aceton của chiết xuất dichloromethane từ quả Thảo quả có hoạt tính chống oxy hóa. Các hợp chất này bao gồm acid phenolic, flavonoid, diarylheptanoid và acid béo.
Tinh dầu Thảo quả cũng được chứng minh là có các hoạt động chống oxy hóa và chống khối u. Phân tích độc tính tế bào cho thấy tinh dầu Thảo quả gây độc tế bào đối với các dòng tế bào ung thư HepG2, Hela, Bel-7402, SGC-7901 và PC-3. Tinh dầu Thảo quả có hoạt tính chống oxy hóa yếu.
- Ngăn ngừa bệnh đái tháo đường
Chiết xuất của hạt Thảo quả cho thấy các hoạt động ức chế sự chống lại α-amylase và α-glucosidase trong ống nghiệm. Các thí nghiệm về chế độ ăn uống trên chuột đã chứng minh rằng cho ăn chiết xuất methanol đã phân lập của Thảo quả có thể làm giảm lượng glucose trong huyết tương xuống khoảng 50%, cho thấy chiết xuất methanol đã phân lập của Thảo quả có hoạt tính hạ đường huyết hiệu quả trong cơ thể sống.
Một nhóm nghiên cứu cũng đã phân lập một loạt flavonoid và các dẫn xuất flavonoid từ chiết xuất tinh dầu của quả Thảo quả và chứng minh rằng một số trong số chúng có hoạt tính chống bệnh đái tháo đường. Những hợp chất này bao gồm flavonoid, cụ thể là (+) – afzelechin, flavanocoumarin, sappanone B, brazilin và proanthocyanidin A-2, liên hợp flavanol-menthane hiếm, cụ thể là amomutsaokin AC và E – H, lavanol-fatty alcohol hybrids.
- Ngăn ngừa rối loạn lipid máu
Chiết xuất methanol của quả Thảo quả có thể làm giảm lipid cơ thể ở chuột khoảng 50%, và (+) – epicatechin được cho là thành phần hoạt động chính.
Mặc dù hiện tại hầu hết các hoạt tính dược lý của các chiết xuất và hợp chất từ Thảo quả chỉ thu được bằng các thí nghiệm trong ống nghiệm, nhưng những thành tựu tiên tiến đã cung cấp các bằng chứng nhất định để làm sáng tỏ cơ chế điều trị. Thảo quả trở thành một sản phẩm chăm sóc sức khỏe và nguồn dược liệu tiềm năng được mong đợi như chất bổ sung trong chế độ ăn uống để giảm lượng glucose và lipid máu hoặc là ứng cử viên thuốc điều trị đái tháo đường mới.
Hơn nữa, đã có chứng minh rằng chiết xuất ethanol của Thảo quả không cho thấy tác dụng phụ độc hại và không quan sát thấy ở chuột khi cho ăn với chiết xuất ở mức 2000mg/kg/ngày.
Theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, Thảo quả thường được sử dụng để:
- Làm ấm bụng
- Lợi vị giác, giúp ăn ngon miệng hơn
- Trừ đờm
- Trục hàn
- Tiêu tích
- Giải độc
- Kích thích hệ thống tiêu hóa
- Điều trị chướng bụng
- Chữa nống, sốt, ho
- Điều trị bệnh tiêu chảy
Cách dùng và liều lượng
Liều dùng 3 – 6g/ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, sắc hay làm thành thuốc viên.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Chữa sốt, sốt rét, đặc biệt dùng trong trường hợp sốt ít, rét nhiều, đại tiểu tiện nhiều quá, không ăn được
Thảo quả 10g, Kha tử 10g, Sinh khương 7 miếng, Táo đen 2 quả, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa sốt rét mới khỏi, giúp tiêu hoá, ăn ngon cơm
Thảo quả 4g, Bạch chỉ 4g, Tứ tô 4g, Cao lương khương 2g, Xuyên khung 4g, Thanh quất bì 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống.
Chữa đau bụng, đầy trướng, Tỳ hư tiết tả
Thảo quả phối hợp Sa nhân, Thần khúc, Mạch nha, Cam thảo, Gừng, Táo (lượng bằng nhau). Sắc nước uống.
Chữa Tỳ Vị nóng lạnh bất hoà, xích bạch lỵ, sốt, đại tiện ra máu
Thảo quả, Địa du, Chỉ xác, Cam thảo (lượng bằng nhau), Táo nhỏ, mỗi lần dùng 6g, thêm Gừng, sắc nước uống.
Chữa chứng hàn thấp, tích đọng bên trong, trướng đầy, tức ngực đau bụng
Thảo quả (nướng chín) 5g, Hậu phác 9g, Thanh bì 6g, Đinh hương 3g, Cam thảo 3g, Cao lương khương 5g, Hoắc hương 9g, Thần khúc 6g, Gừng sống 9g, Đại táo 9g. Sắc uống.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng thảo quả cần lưu ý:
- Người bị cảm nắng mà đi tả dữ dội, nước tiểu đỏ, miệng khô đắng thì không nên dùng.
- Người thuộc chứng âm hư, thiếu máu mà không hàn thấp, thực tà không được dùng.
- Bảo quản để nơi khô ráo và đậy kín, vì dễ bị mốc. Tránh quá nóng để giữ tinh dầu. Nếu chớm mốc phải phơi hay sấy nhẹ.


5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: