Thỏ ty tử là một vị thuốc nhân dân, đông y coi thỏ ty tử là một vị thuốc bổ chữa bệnh liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, tai ù, mắt mờ, sốt khát nước, dùng lâu đẹp nhan sắc. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu thỏ ty tử hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Tơ hồng; Thỏ ty tử; Miễn từ; Đậu ký sinh; Hạt cây tơ hồng
Tên khoa học: Cuscuta sinensis Lam.
Họ: Bìm bìm (Convolvulaceae)
Đặc điểm dược liệu
- Thỏ ty thử là một loại dây ký sinh cuốn trên các cây khác, thân thành sợi màu vàng hay đỏ nâu nhạt, không có lá. Lá thỏ ty thử biến thành vẩy, cây có rễ mút để hút các thức ăn từ cây chủ.
- Hoa thỏ ty thử ít thấy, hình cầu màu trắng nhạt, gần như không có cuống, tụ thành 10-20 hoa một. Quảthỏ ty thử hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng độ 3mm, nứt từ dưới lên. Hạt thỏ ty thử có 2 đến 4, hình trứng, hình dẹt, dài chứng 2mm.
Bộ phận dùng
Hạt thỏ ty thử (tên khoa học: Semen Cuscutae Chinensis). Dược liệu tốt là những loại hạt chắc, mập.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Mùa thu, khi hạt thỏ ty thử chín.
Chế biến: Đến mùa thu hoạch, cắt thỏ ty thử về, đập dập lấy hạt rồi phơi khô.
- Rửa sạch, phơi khô rồi đem tẩm với nước muối (hoặc dùng với nước để làm bánh).
- Thỏ ty tử bính: Nguyên liệu đem rửa sạch, đun với nước sôi cho đến khi nở hoa, đặc như cháo, màu nâu xám thì giã nát, làm thành bánh (bính). Hoặc, bạn cũng có thể trộn nguyên liệu trên vơi bột mì, rượu nếp để làm bánh rồi cắt thành miếng nhỏ, phơi khô.
Phân bố
Tại miền Bắc hay gặp thỏ ty thử ký sinh trên cây cúc tần Pluchea indica thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). Thỏ ty thử mọc khắp nơi ở nước ta nhưng thường ít dùng hạt, ta thường hái cả cây phơi khô. Hạt cây tơ hồng tức là vị thỏ ty tử thì ta vẫn phải nhập của Trung Quốc.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Trong hạt thỏ ty tử người ta mới thấy có một chất nhựa, tính chất glucozit gọi là cuscutin. Hoạt chất khác chưa rõ.
Tính vị
Thỏ ty tử có bị cau, ngọt, tính ấm.
- Vị cay, tính bình (theo Bản Kinh).
- Vị ngọt, không độc (theo Biệt Lục).
- Vị cay, ngọt, tính hơi ôn (theo Cảnh Nhạc Toàn Thư).
- Vị ngọt, tính bình, không độc (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Vị cay, ngọt, tính ấm (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh
Vị thuốc thỏ ty thử quy vào các kinh sau:
- Kinh Tỳ, Thận, Can (theo Bản Thảo Kinh Thư).
- Kinh Tâm, Thận, Can (theo Bản Thảo Tân Biên).
- Kinh Thận, Can (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Tăng trương lực co bóp tim, hạ huyết áp.
- Tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể.
- Ức chế sự phát triển tế bào ung thư.
- Trị đục thủy tinh thể.
Theo y học cổ truyền
Vị thuốc thỏ ty thử có tác dụng:
- Bổ dương, ích âm
- Cố tinh
- Súc niệu
- Minh mục (sáng mắt)
- Chỉ tả
- Dưỡng cơ, kiện cốt
- Ôn thận, tráng dương.
Nhờ vào đặc tính dược lý trên, vị thuốc thỏ ty thử có thể được dùng để chủ trị các vấn đề bệnh lý sau:
- Đau lưng, mỏi gối
- Tiết tinh, di tinh
- Thận hư, dương hư
- Tiểu nhiều
- Tiêu chảy lâu ngàu
- Mờ mắt (do can thận suy).
Cách dùng và liều lượng
Liều dùng: 12 -16 gam/ ngày.
Cách dùng: Phối hợp với các vị thuốc khác.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Trị mặt mọc mụn nhọt, đau nhức
Giã nát Thỏ ty tử, lấy nước cốt bôi lên vết thương.
Trị sưng phù thân thể, mặt sưng to
Ngâm 1 thăng thỏ ty tử với 5 thăng rượu. Khi dùng, lấy ra uống 1 thăng, dùng 3 lần mỗi ngày.
Chữa ngứa do trĩ, sưng đau hậu môn
Chưng thỏ ty tử đến khi dược liệu ngả màu vàng đen thì đem tán nhuyễn, hòa với trúng gà bôi lên vết thương.
Tráng dương, bổ thận khí, trợ tình thần, giảm đau lưng
Phụ tử (chế) 136 gam, thỏ ty tử (chưng rượu, sấy khô) đem tán với bột rồi trộn đều với rượu hồ để làm viên, mỗi viên có kích thước bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần dùng 50 viên kèm rượu.
Trị họng khô, tai ù, đầu váng, mờ mắt, da sạm đen, lưng đau, gối đau
Thỏ ty tử (chưng rượu) 80g, ngũ vị tử 40g đem tán thành bột, trộn làm hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng khoảng 70 viên, kèm với nước muối hoặc rượu.
Trị tâm thận bất túc, huyết khô, phiền nhiệt, tinh hư, huyết ít
Thỏ ty tử (chưng rượu) 80g, mạch môn (trút bỏ lõi) 80g đem tán thành bột, trộn với mật làm hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô đồng. Khi dùng,lấy ra 70 viên uống với nước muối hoặc nước sôi trước khi ăn.
Trị thận hư, di tinh, liệt dương, đau lưng, tiểu nhiều
Thỏ ty tử, Tế tân, Ngũ vị tử, Thỏ ty tử đều 40g, Thục địa, Sung úy tử đều 80g, Hoài sơn 60g đem tán bột, trộn mật làm hoàn, dùng 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 8g.
Trị bạch trọc, di tinh
Thỏ ty tử 12g, Phục linh, Hạt sen đều 12g. Ngũ vị tử 6g, dùng Sơn dược hồ, làm hoàn. Khi dùng, lấy ra 8g uống với nước muối nhạt hoặc sắc uống.
Trị tiêu chảy do thận hư
Thỏ ty tử, Đảng sâm, Câu kỷ, Phục linh đều 12g, Hạt sen 12g, Sơn dược 16g. Đem tất cả nguyên liệu trên tán bột, dùng gạo hồ làm hoàn. Ngày uống 2 -3 lần, mỗi lần dùng khoảng 12g.
Trị mờ mắt do can thận suy
Thục địa, Thỏ ty tử, Xa tiền tử đều 12g. Đem tất cả nguyên liệu trên tán thành bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g kèm rượu.
Tiêu khát
Uống nước sắc hoặc bột thỏ ty tử.
Trị tỳ thận hư, tiêu lỏng
Sắc uống Thỏ ty tử, Thạch liên tử đều 9g, Hoài sơn 15g, Phục linh 12g.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng thỏ ty tử cần lưu ý:
- Không dùng thịt thỏ
- Không dùng cho người thận có hỏa, táo bón.
- Phụ nữ đang mang thai, băng huyết tuyệt đối không dùng,
- Người có hỏa vượng, thận hư, âm hư cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: