Thuốc Captoril là gì?
Thuốc Captoril là thuốc ETC là thuốc điều trị các trường hợp tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi cơ tim (ở người bệnh đã có huyết đông ổn định).
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Captoril.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo:
- Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Hôp 10 vỉ x 10 viẹn
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-18524-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty TNHH Dược phẩm Shinpoong Daewoo – Việt Nam
Thành phần của thuốc Captoril
Công thức cho mỗi viên nang chứa:
- Captoril có hàm lượng là 25 mg.
- Tá dược: Lactose, Flowlac 100, Tinh thể PH 102, Magnesi Stearat,..
Công dụng của thuốc trong việc điều trị bệnh
Thuốc Captoril – Thuốc điều trị các trường hợp
- Điều trị tăng huyết áp, suy tim, sau nhồi cơ tim (ở người bệnh đã có huyết đông ổn định)
Hướng dẫn sử dụng thuốc Captoril
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống. Uống thuốc 1 giờ trước bữa ăn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được khuyến cáo theo sự chỉ định của bác sĩ hoặc dùng liều thông thường cho người lớn.
Liều dùng
Thuốc Captopril 25mg được dùng với liều lượng như sau:
Tăng huyết áp
Liều thường dùng 25 mg/lần, 2 – 3 lần/ngày.
Người đang dùng thuốc lợi tiểu:
- Liều ban đầu có thể thấp hơn (6,25 mg, 2 lần/ ngày đến 12,5 mg, 3 lần/ ngày).
- Nếu huyết áp không kiểm soát được sau 1 – 2 tuần, có thể tăng liều tới 50 mg, ngày uống 2 – 3 lần.
- Thường không cần thiết vượt quá 150 mg/ngày. Khi đỏ, có thể
cho thêm thuốc lợi tiểu thiazid liếu thấp (thí dụ hydroclorothiazid 15 mg/ngày).
Cơn tăng huyết áp
- Uống (khi cần phải giảm huyết áp trong vai giờ) 12,5 – 25 mg, uống lặp lại 1 hoặc 2 lần nếu cần, cách nhau khoảng 30 – 60 phút hoặc lâu hơn. Nhưng captoril phải dùng thận trọng.
Đối với suy thận
- Hệ số thanh thải Creatinin thấp hơn 50 ml/phút/m2 thì liều ban đầu 12,5 mg x3 (mg/ngày). Nếu chưa đạt tác dụng sau 2 tuần thì tăng lên 25 mg x 3.
- Hệ số thanh thải Creatinin thấp hơn 20 ml/phút/m2 thì liều ban đầu 6,25 mg x3 (mg/ngày). Nếu chưa đạt tác dụng sau 2 tuần thì tăng lên 12,5 mg x 3.
Suy tim
Thuốc Captopril 25mg nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu.
- Liều thường dùng là 6,25 – 25 mg/ lần x 2 lần/ngày.
- Khi cần, có thể tăng liều lên 50 mg/ lần x 2 lần/ngày.
- Người bệnh giảm thể tích tuần hoàn hoặc nồng độ natri máu dưới 130 mmol/ lít, cần dùng liều ban đầu thấp hơn.
Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim
– Có thể bắt đầu dùng captopril sớm 3 ngày sau nhồi máu cơ tim kèm rối loạn chức năng thất trái. Sau khi dùng liều ban đầu 6,25mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5mg/lần x 3 lần, sau đó tăng lên 25mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50mg/ lần x 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc.
– Captopril có thể kết hợp với những liệu pháp sau nhồi máu cơ tim, như thuốc tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta.
Bệnh thận do đái tháo đường
Uống 25 mg, 3 lần/ngày, dùng lâu dài. Nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn, cỏ thể thêm các thuốc chống tăng huyết áp (thí dụ lợi tiểu,….).
Trẻ em
Liều ban đầu: (0,3 mg)/kg thể trọng/lần x 3 lần/ngày, liều có thể tăng thêm 0,3 mg/kg, cứ 8 – 24 giờ tăng một lần, đến liều thấp nhất có tác dụng.
*Lưu ý:
– Phối hợp với thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, nhất là khi suy tim, hạ natri máu và ở người cao tuổi. Nên ngừng thuốc lợi tiểu 3 ngày trước khi dùng các chất ức chế ACE và có thể dùng lại sau khi đã dùng các chất ức chế ACE.
– Người mắc bệnh tự miễn mô liên kết hoặc suy thận với creatinin huyết thanh < 175 micromol/lít hoặc khi điều trị với chất ức chế miễn dịch, cần phải kiểm tra bạch cầu hai tuần một lần trong 3 tháng đầu tiên. Cần gặp thầy thuốc nếu thấy đau họng, sốt hoặc có dầu hiệu nhiễm khuẩn.
Lưu ý đối với người dùng thuốc
Chống chỉ định
Thuốc không dùng cho các đối tượng sau:
- Mẫn cảm với Captoril và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử phù mạch, sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết đông không ổn định).
- Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất.
- Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
Tác dụng phụ
Hầu hết tác dụng không mong muốn là chóng mặt và ngoại ban (khoảng 2%). Các phản ứng này thường phụ thuộc vào liều dùng và liên quan đến những yếu tố biến chứng như suy thận, bệnh mô liên kết ở mạch máu.
– Thường gặp: Chóng mặt, ngoại ban, ngứa, ho.
– Ít gặp: Hạ huyết áp nặng, thay đổi vị giác, viêm miệng, viêm dạ dày, đau bụng, đau thượng vị.
– Hiếm gặp:
- Mẫn cảm, mày đay, đau cơ, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin , bệnh hạch lympho, sút cân, viêm mạch. to vú đàn ông.
- Phù mạch, phồng môi, phồng lưỡi; giọng khàn do phù dây thanh âm, phù chân tay. Điều này thường do thiếu từ trước enzym chuyển hóa bổ thể, kết hợp với tăng bradykinin, có thể đe dọa tính mạng.
- Mẫn cảm ánh sáng, phát ban kiểu pemphigus, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy.
- Vàng da, viêm tụy. Co thắt phế quần, hen nặng lên.
- Đau cơ, đau khớp. Dị cảm. Trầm cảm, lú lẫn.
- Protein niệu, hội chứng thận hư, tăng kali máu, giảm chức năng thận.
Xử lý khi quá liều
– Triệu chứng: Sốt, nhức đầu, hạ huyết áp.
– Xử trí: Điều trị phù mạch ảnh hưởng đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, bao gồm các biện pháp sau: Ngừng dùng captoril và cho người bệnh vào bệnh viện: tiêm adrenalin dưới da; tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclrid; tiêm tĩnh mạch hydrocortison. Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp, có thể loại bỏ captopril bằng thẫm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản của thuốc Captoril
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Captoril
Dược lực học
– Captopril là chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin I, được dùng trong điều trị tăng huyết áp, và suy tim. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc liên quan đến ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron. Renin là enzym do thận sản xuất, khi vào máu tác dụng trên cơ chất globulin huyết tương sản xuất ra angiotensin I, là chất decapeptid có ít hoạt tính. Nhờ vai trò của enzym chuyển dạng (ACE), angiotensin I chuyển thành angiotensin II. Chất sau làm co mạch nội sinh rất mạnh, đồng thời lại kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron, có tác dụng giữ natri và nước, Captopril ngăn chặn được sự hình thành angiotensin II.
– Tác dụng chống tăng huyết áp: Captopril làm giảm sức cản động mạch ngoại vi, thuốc không tác động lên cung lượng tim.
– Điều trị suy tim: Captopril có tác dụng tốt chống tăng sản cơ tim do ức chế hình thành angiotensin II, là chất kích thích tăng trưởng quan trọng của cơ tim. Tác dụng huyết động và lâm sàng thường xảy ra nhanh và duy trì trong khi điều trị. Cải thiện lâm sàng thấy cả ở người bệnh có tác dụng huyết động kém.
– Điều trị nhồi máu cơ tìm: Lợi ích của các chất ức chế ACE là làm giảm tỷ lệ tái phát nhòi máu cơ tim, có thể do làm chậm tiến triển xơ vữa động mạch. Captopril làm giảm tỷ lệ chết sau nhồi máu cơ tìm. Nên dùng thuốc sớm trong cơn nhôi máu cơ tím cấp tính cho mọi người bệnh, ngay cả khi có dấu hiệu nhất thời rối loạn chức năng thất trái.
Dược động học
– Sinh khả dụng đường uống khoảng 65%, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khi uống một giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng
– Suy giảm chức năng thận. Thẩm tách máu. Người bệnh mất nước và/hoặc điều trị thuốc lợi tiểu mạnh: nguy cơ hạ huyết áp nặng.
– Bản thân captoril có thể gây tăng nhẹ kali huyết, vì vậy tránh kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolacton, triamteren, amilorid; nếu dùng thuốc lợi tiểu, cần phải rất thận trọng. Cũng cần thận trọng khi dùng các muối có chứa kali và phải kiểm tra cân bằng điện giải thường xuyên.
– Ở người bệnh tăng hoạt độ renin mạnh, có thể xảy ra hạ huyết áp nặng sau khi dùng liều captoril đầu tiên, cần tiêm truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9%, Hạ huyết áp nhất thời này không cản trở việc tiếp tục sử dụng captopril.
- Nếu liều ban đầu thấp (6,25mg hoặc 12,5mg) thì thời gian hạ huyết áp nặng sẽ giảm.
- Nếu đại phẫu hoặc trong khi gây mê với thuốc có tác dụng hạ huyết áp, cần lưu ý rằng captopril ngăn cản sự hình thành angiotensin II, gây giải phóng renin thứ phát, dẫn đến hạ huyết áp kịch phát, cần được điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.
– Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và màng thẩm tách có tính thấm cao, lọc máu, rút bớt LDL và trong khi giải mẫn cảm – chống dị ứng.
– Captoril cũng gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm aceton trong nước tiểu.
Tương tác thuốc
– Furosemid dùng đồng thời với captoril gây tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.
– Các chất chống viêm không steroid (đặc biệt indomethacin) dùng đồng thời với captoril làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captoril.
– Lithi: Captopril làm tăng nồng độ lithi huyết thanh và làm tăng độc tính của lithi.
– Các chất cường giao cảm làm giảm tác dụng hạ huyết áp của captopril.
– Cyclosporin hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể gây tăng kali khi dùng đồng thời với captopril.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhất là khi bắt đầu điều trị, khi điều chỉnh liều hoặc khi uống rượu. Tuy nhiên, những ảnh hưởng nảy còn phụ thuộc vào sự nhạy cảm của từng người.