Thuốc Gastro – kite là gì?
Gastro – kite là thuốc OTC, dùng trong điều trị loét dạ dày – tá tràng và chứng trào ngược da dày – thực quản.
Tên biết dược
Thuốc được đăng ký tên là Gastro – kite.
Dạng trình bày
Thuốc Gastro – kite được bào chế thành thuốc bột.
Quy cách đóng gói
Thuốc Gastro – kite được đóng gói theo hình thức hộp 30 gói x 2,5 g.
Phân loại
Thuốc Gastro – kite là thuốc OTC – Thuốc không kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-15402-11.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Gastro – kite có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội.
- Địa chỉ: Lô 15, KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội) Việt Nam.
Thành phần của thuốc Gastro – kite
- Thành phần chính: Magnesi Trisilicat 0,950 g, Nhôm Hydroxyd 0,5 g.
- Tá dược khác: Lactose, Glucose, Menthol.
Công dụng của thuốc Gastro – kite trong việc điều trị bệnh
Thuốc Gastro – kite có công dụng như sau:
- Làm dịu các triệu chứng do tăng tiết Acid dạ dày (ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu) ở người có loét hoặc không có loét dạ dày – tá tràng.
- Phòng và điều trị loét và chảy máu dạ dày – tá tràng.
- Chống trào ngược da dày – thực quản.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gastro – kite
Cách sử dụng
Thuốc Gastro – kite được sử dụng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được chỉ định sử dụng cho người lớn.
Liều dùng
- Uống sau bữa ăn hoặc uống vào lúc có cơn đau.
- Người lớn: Uống 1 gói/ lần, hoà loãng với 100 ml nước chín.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Gastro – kite
Chống chỉ định
Thuốc Gastro – kite chống chỉ định đối với người bệnh:
- Mãn cảm với 1 trong các thành phần của thuốc.
- Người bị giảm phosphat máu.
- Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
- Ít gặp: Giảm phosphat máu.
Xử lý quá liều
- Khi sử dụng kéo dài, với liều mạnh Nhôm Hydroxyd có thể gây tiêu dịch Phospho biểu hiện: suy nhược, chán ăn, giảm phosphat – niệu – loãng xương.
- Hiếm khi bị sỏi thận do silicat (chỉ khi dùng Magnesi Trisilicat nhiều năm).
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Gastro – kite đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Gastro – kite có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Gastro – kite thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Magnesi Trisilicat, và nhôm Hydroxyd là các thuốc kháng Acid có tác dụng tại chỗ, do Caftion tạo phức hợp kiểm, không tan, không hấp thu được vào máu nên không gây dược tác dụng toàn thân.
Magnesi Trisilicat rất ít tan trong nước. ở dạ dày tác dụng nhanh với HCl, chuyển thành dạng muối Clorid. Nhôm Hydroxy là chất keo, có tác dụng trung hoà yếu nên không gây phản ứng tăng tiết Acid hồi ứng. Nhôm Hydroxy tan chậm trong dạ dày và phản ứng với HCI dạ dày thành nhôm clorid và nước.
Do tác dụng của Magnesi Trisilicat và Nhôm Hydroxyd với Acid Hydrocloric ở dạ dày, pH của dạ dày có thể nâng lên gần 4 tạo điều kiện cho tái tạo niêm mạc. Khi pH đạ dày tăng sẽ ức chế tác dụng tiêu protid của Pepsin, tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày.
Dược động học
Ở ruột non, Mg tác dụng với các Anion tạo thành các muối ít tan hoặc không tan và được thải trừ qua phân. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiểm không tan, kém hấp thu. Nhôm có trong các thuốc kháng acid phối hợp với phosphat ăn vào và tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân.