Thuốc Gemico là gì?
Thuốc Gemico được dùng để giảm đau trong những trường hợp đau nặng đến đau vừa.
Tên biệt dược
Gemico.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc Gemico được đóng gói thành hai dạng:
- Hộp 10 vỉ x 10 viên.
- Hộp 5 vỉ x 10 viên.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-18655-15.
Thời hạn sử dụng thuốc Gemico
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Kyung Dong Pharm Co., Ltd. – Do Hàn Quốc.
Thành phần thuốc Gemico
Thành phần:
- Tramadol Hydrochlorid 37,5 mg.
- Acetaminophen 325 mg.
Tá dược: Bột Cellulose, Bột biến tính, Bột ngô, Povidon, Bột Natri Glycolat, Magnesi Stearat, Kollicoat CS 4105TY (Kollicoat IR, Titan Oxid, Polyethylen glycol 400, Màu vàng sắt Oxid)
Công dụng của thuốc Gemico trong việc điều trị bệnh
Gemico được dùng để giảm đau trong những trường hợp đau nặng đến đau vừa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gemico
Cách sử dụng
Thuốc dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng thuốc Gemico
Thuốc dành cho người lớn và trẻ trên 12 tuổi.
Liều dùng thuốc
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: 1-2 viên mỗi 4- 6 giờ.
Người suy giảm chức năng thận (creatinin < 30ml/phút) dùng không quá 2 viên trong 12 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Gemico
Chống chỉ định
Tramadol:
- Mẫn cảm với thuốc hoặc opioid.
- Ngộ độc cấp hoặc dùng quá liều các thuốc ức chế thần kinh trung ương như: rượu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, các opioid hoặc các thuốc điều trị tâm thần.
- Người đang dùng thuốc ức chế MAO hoặc mới dùng (ngừng thuốc chưa đến 15 ngày).
- Suy hô hấp nặng.
- Suy gan nặng.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Động kinh chưa kiểm soát được bằng điều trị.
- Nghiện opioid
Acetaminophen:
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
- Người bệnh quá mẫn với acetaminophen.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.
Tác dụng phụ của thuốc Gemico
Tramadol
Thường gặp, ADR> 1/100:
- Toàn thân: Khó chịu.
- Tim mạch: Giãn mạch (hạ huyết áp).
- Hệ thần kinh: Lo lắng, bồn chỗn, lú lẫn, rối loạn phối hợp, sảng khoái, căng thăng thần kinh, rối loạn giấc ngủ.
- Hệ tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, đau bụng, chán ăn, trướng bụng, táo bón.
- Hệ cơ – xương: Tăng trương lực.
- Da: Phát ban.
- Cơ quan cảm giác: Rối loạn sự nhìn.
- Hệ tiết niệu — sinh dục: Triệu chứng tiền mãn kinh, đái dắt, bí đái.
Ít gặp, 1⁄1000<ADR<1/100:
- Toàn thân: Có thể xảy ra tai nạn, dị ứng, sốc phản vệ, có xu hướng nghiện, giảm cân.
- Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, tim đập nhanh.
- Hệ thần kinh: Dáng đi bất thường, mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, trầm cảm, khó tập trung, ảo giác, dị cảm, co giật, run.
- Hô hấp: Khó thở.
Hiếm gặp, ADR <1/1000:
- Tim mạch: Rối loạn điện tim và huyết áp, nhồi máu cơ tim, ngoại tâm thu, phù phổi, đôi khi tăng huyết áp.
- Hệ thần kinh: Cơn đau nửa đầu, rối loạn giọng nói, hội chứng serotonin gồm: sốt, kích thích, rét run.
- Đường tiêu hóa: Chảy máu đường tiêu hóa, viêm gan, viêm miệng.
- Các chỉ số xét nghiệm: Tăng creatinin, tăng enzym gan, giảm hemoglobin, protein niệu.
- Cơ quan cảm giác: Đục thủy tỉnh thể, điếc, ù tai.
Acetaminophen
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với acetaminophen và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, acetaminophen đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giám toàn thể huyết cẫu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Da: Ban.
- Dạ dày – ruột: Buồn nôn, nôn.
- Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dải ngày.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Phản ứng quá mẫn.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Gemico
Tramadol
Triệu chứng: Nôn, co giật, bối rối, lo âu, nhịp nhanh, tăng huyết áp, hôn mê, suy hô hấp.
Xử trí: Tùy theo mức độ quá liều mà có phương pháp xử trí khác nhau. Trước tiên phải duy trì tình trạng thông khí tốt, điều trị tích cực, chống co giật bằng thuốc ngủ nhóm barbiturat hoặc dẫn xuất benzodiazepin.
Acetaminophen
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
Xử trí: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều acetaminophen. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Gemico
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Gemico
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Gemico
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Gemico
Dược lực học
Tramadol
Tramadol là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có thể tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphin. Thuốc và chất chuyển hóa O-desmethyltramadol (M1) của tramadol gắn vào thụ thể u của nơ ron thần kinh và làm giảm sự tái nhập norepinephrin và serotonin vào tế bào nên có tác dụng giảm đau. Chất chuyển hóa MI có ái lực với thu thể 1 cao gấp 200 lần và có tác dụng giảm đau cao gấp 6 lần tramadol
Tác dụng giảm đau xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ và đạt tác dụng tối đa sau 2-3 giờ. Khác với morphin, tramadol không gây giải phóng histamin, không ảnh hưởng đến tần số tim và chức năng thất trái và ở liều điều trị tramadol ít ức chế hô hấp hơn morphin
Acetaminophen
Acetaminophen (acetaminophen hay N-acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, 1a thuốc giảm dau – ha sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin. Acetaminophen làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Acetaminophen, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Vì acetaminophen không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Acetaminophen không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu
Dược động học thuốc Gemico
Tramadol
Tramadol hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nhưng có sự chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh nên sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc chỉ đạt 75%. Thời gian đạt nồng độ tối đa trong máu khác nhau giữa tramadol và chất chuyển hóa. Tramadol có nồng độ tối đa trong máu sau khi dùng là 2 giờ, còn sản phẩm chuyển hóa MI là 3 giờ, thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc. Trong máu thuốc gắn với protein khoảng 20% và được phân bố trong tất cả các cơ quan với thể tích phân bố khoảng 2.7 lít/kg.
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (90%) và 10% qua phân, dưới dạng chưa chuyển hóa chiếm tỷ lệ 30% và đã được chuyển hóa là 60%. Thuốc đi qua nhau thai và sữa mẹ. Nửa đời thải trừ của tramadol là 6,3 giờ còn của MI là 7,4 giờ.
Acetaminophen
Acetaminophen được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị. Acetaminophen phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% acetaminophen trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfurie (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyên hóa hydroxyl – hoá và khử acetyl.
Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Tương tác
Thuốc chống đông: Uống dài ngày liều cao acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion, người bệnh phải hạn chế tự dùng acetaminophen khi đang dùng thuốc chống đông.
Rượu: Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ acetaminophen gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của acetaminophen do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Fluoxetin, paroxetin, aminotriptylin làm giảm chuyến hóa tramadol, ngược lại tramadol ức chế sự tái nhập noradrenalin và serotonin. Do vậy, không được phối hợp trong điều trị.
Warfarin: Tramadol làm kéo dài thời gian prothrombin, khi dùng phối hợp voi warfarin cần phải kiểm tra thời gian prothrombin thường xuyên.
Các thuốc IMAO: Khi dùng tramadol cùng với các thuốc IMAO, tramadol làm giảm tái hấp thu synap dẫn truyền thần kinh monoamin norepinephrin và serotonin, nghiên cứu trên động vật cho thấy làm tăng tỷ lệ chết khi dùng phối hợp tramadol với các thuốc IMAO, do vậy không dùng tramadol trên bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO hoặc mới dùng (ngừng thuốc chưa đến 15 ngày).
Thận trọng khi dùng Gemico
Tramadol: Trong điều trị lâu dài nêu ngừng dùng thuốc đột ngột có thể gây nên hội chứng cai thuốc, biểu hiện: Hốt hoảng, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, buôn nôn, run, tiêu chảy, dựng lông. Trong một số trường hợp có thể xảy ra ảo giác, hoang tưởng. Do vậy, trong điều trị nên dùng tramadol liều thấp nhất có tác dụng. Không nên dùng thuốc thường xuyên dài ngày và không nên ngừng đột ngột mà phải giảm liều.
Acetaminophen:
- Phải dùng acetaminophen thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biếu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của acetaminophen; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyoll, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ có thai, thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai
Thời kỳ cho con bú: Do tramadol vào sữa mẹ và sự an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sau khi dùng thuốc chưa được nghiên cứu nên không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây căng thăng thần kinh, rối loạn sự nhìn.