Thuốc Gold-Kacock là gì?
Thuốc Gold-Kacock được chỉ định trong điều trị Corticosteroid toàn thân ngắn hoặc dài hạn các bệnh như: dị ứng, bệnh da, khớp và các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng Corticosteroid.
Tên biệt dược
Gold-Kacock.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Gold-Kacock được đóng gói dưới dạng hộp 5 ống x 2ml.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-19842-16
Thời hạn sử dụng thuốc Gold-Kacock
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Henan Furen Huaiqingtang Pharmaceutical Co., Ltd – Trung Quốc.
Thành phần thuốc Gold-Kacock
Hoạt chất:
Triamcinolon Acetonid 80 mg
Tá dược: Benzyl Alcohol, Polysorbate 80, Natri Carboxylmethylcellulose, Nước cất pha tiêm.
Công dụng của thuốc Gold-Kacock trong việc điều trị bệnh
Gold-Kacock được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
- Điều trị Corticosteroid toàn thân ngắn hoặc dài hạn các bệnh như: dị ứng, bệnh da, khớp và các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng Corticosteroid.
- Điều trị đau cục bộ ngắn hạn, sưng tấy và cứng khớp gây bởi chấn thương, thấp khớp (viêm đa khớp mãn tính tiến triển), viêm màng hoạt dịch, viêm túi hoạt dịch, viêm gân,…
Hướng dẫn sử dụng thuốc Gold-Kacock
Cách sử dụng
Lắc kỹ ống thuốc trước khi dùng và hỗn dịch phải được tiêm ngay sau khi rút ra.
Cần phải tuyệt đối vô trùng trước mỗi lần tiêm.
Kim tiêm không được xuyên qua mạch máu.
Sau khi điều trị đạt kết quả mong muốn, nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng dùng thuốc càng sớm càng tốt.
Bệnh nhân cần được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi cần thiết như bệnh tăng lên hay nhẹ đi, các stress như chấn thương, phẫu thuật nhiễm trùng.
Nếu liệu pháp thuốc dài ngày là cần thiết, có thể dùng thuốc cách 1 ngày.
Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ.
Đối tượng sử dụng thuốc Gold-Kacock
Thuốc dành cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Liều dùng thuốc
Tiêm bắp:
- Người lớn: Liều dùng khuyến cáo 40 mg Triamcinolon Acetonid, tiêm bắp sâu, vào cơ mông. Có thể lặp lại nếu triệu chứng trở lại. Liều dùng tối đa là 100mg/1 lần.
- Trẻ em 6-12 tuổi: Liều dùng khuyến cáo 0,03-0,2 mg/kg cách 1 ngày hoặc 7 ngày/1 lần.
Tiêm trong khớp: Tùy theo khớp to hay nhỏ, liều dùng sẽ thay đổi như sau:
- Người lớn: 2,5-40 mg Triamcinolon Acetonid.
- Trẻ em 6-12 tuổi: 2,5-15 mg Triamcinolon Acetonid.
Tiêm trong vùng tổn thương, trong da (sẹo lồi):
- Liều dùng khuyến cáo 10mg/ml. Tiêm từ 1 đến 3 mg cho mỗi vị trí, không được vượt quá 5 mg cho mỗi vị trí. Nếu tiêm nhiều vị trí, các vị trí tiêm phải cách nhau trên 1 cm. Tổng liều tối đa không được vượt quá 30 mg.
Chú ý: Với trẻ em, liều không phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể mà vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Gold-Kacock
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân.
- Bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng cấp tính chưa khống chế được bằng kháng sinh thích hợp.
- Điều trị ngay từ đầu trạng thái hen.
- Bệnh zona.
- Bệnh thủy đậu.
- Bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Tiêm tĩnh mạch và tiêm cột sống.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Tác dụng phụ của thuốc Gold-Kacock
Thường gặp, ADR > 1/100
- Chuyển hóa: Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp.
- Cơ, xương: Yếu cơ, teo cơ.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu: Huyết khối.
- Thần kinh: Rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc.
- Nội tiết: Suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giả, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường.
- Cơ, xương: Loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương.
- Mắt: Glocom, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).
Hiếm gặp, ADR < 1/1/1000
- Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.
- Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra như: Viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mắt ngủ, ngất, choáng phản vệ.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Gold-Kacock
Trường hợp quá liều cấp tính: Liệu pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Trường hợp quá liều mãn tính: Nếu bệnh nặng cần điều trị liên tục bằng Steroid, liều dùng Corticosteroid có thể giảm tạm thời hoặc điều trị luân phiên cách ngày.
Cách xử lý khi quên liều thuốc Gold-Kacock
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Gold-Kacock
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản thuốc đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Gold-Kacock
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán thuốc
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Gold-Kacock
Dược lực học
Triameinolon là Glucocorticoid tổng hợp có Fluor, được dùng dưới dạng Alcol hoặc Este đạng uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài da để điều trị các rối loạn cần dùng Corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng.
Triamcinolon gần như không có tác dụng của các Corieoid điều hòa chất khoáng nên thuốc không dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận.
Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của Glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn Prednisolon.
Dược động học
Triameinolon được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài. Dạng Triamcinolon tan trong nước để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.
Triameinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận,…). Thuốc qua được hàng rào nhau – thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
Triameinolon chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và thải trừ qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2-5 giờ. Liên kết được với Albumin huyết tương.
Tương tác
Barbiturat, Phenytoin, Rifampicin, Rifabutin, Carbamazepin, Primidon và Aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải Corticoid, làm giảm tác dụng điều trị.
Corticoid đối kháng tác dụng của thuốc hạ đường huyết (gồm cả Insullin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetaxolamid, lợi tiểu Thiazid, Carbenoxolon.
Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu Cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian Prothrombin để tránh chảy máu tự phát. Corticoid làm tăng sự thanh thải Salicylat, ngừng Corticoid có thể gây nhiễm độc Salicylat.
Thận trọng
Khi dùng Corticoid có thể giảm sức đề kháng và che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn. Khi tăng liều Corticoid thì nguy cơ biến chứng nhiễm khuẩn có thể tăng lên.
Thận trọng khi dùng thuốc ở các bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, bệnh nhân có nguy cơ loét dạ dày, bệnh nhân tiềm tàng suy thận, tăng huyết áp, loãng xương hoặc nhược cơ.
Thận trọng khi dùng thuốc này cho người cao tuổi vì nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn cao, nên dùng liều thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chỉ dùng Gold-Kacock cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết và dưới sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú:
Triameinolon bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận ở trẻ nhỏ. Người mẹ dùng Triamcinolon cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.