Thuốc Goldoflo là gì?
Thuốc Goldoflo là thuốc ETC, dùng trong điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm; viêm đại tràng do nhiễm khuẩn,…
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký tên là Goldoflo.
Dạng trình bày
Thuốc Goldoflo được bào chế thành dung dịch truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc Goldoflo được đóng gói theo hình thức hộp 10 túi dịch 40 ml.
Phân loại
Thuốc Goldoflo là thuốc ETC – Thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-20729-17.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Goldoflo có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- ACS Dobfar info SA.
- Địa chỉ: Casai CH-7748 Campascio Switzerland.
Thành phần của thuốc Goldoflo
- Thành phần chính: Ofloxacin 200 mg.
- Tá dược khác: Natri Chlorid, Acid Hydrochloric, Nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Goldoflo trong việc điều trị bệnh
Thuốc Goldoflo có công dụng điều trị bệnh:
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn Chiamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.
- Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Goldoflo
Cách sử dụng
Thuốc Goldoflo được sử dụng qua đường tiêm. Liều dùng thuốc phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn. Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và đáp ứng điều trị.
Thời gian điều trị nên tiếp tục 3 ngày sau khi nhiệt độ cơ thể đã trở về bình thường và triệu chứng đó giảm. Trong hầu hết các trường hợp nhiễm trùng cấp tính, thời gian điều trị từ 7-10 ngày. Khi tình trạng bệnh nhân đó được cải thiện, Ofloxacin nên chuyển từ dạng tiêm sang dạng uống, với tổng liều hàng ngày không thay đổi. Thời gian điều trị không nên vượt quá 2 tháng.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Liều thông thường cho người lớn:
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: 400 mg x 2 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn huyết: 200 mg x 2 lần/ ngày.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp: 200 mg/ ngày.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: 200 mg x 2 lần/ ngày.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính: 100 mg x 2 lần/ ngày.
Thời gian truyền Ofloxacin mỗi liều 200 mg không dưới 30 phút. Liều Ofloxacin có thể tăng lên đến 400 mg x 2 lần/ ngày trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay phức tạp.
Người lớn suy chức năng thận:
Nên giảm liều ofloxacin ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
- Độ thanh thải Creatinin > 50 ml/ phút: Liều không thay đổi, cách 12 giờ/ 1 lần.
- Độ thanh thải Creatinin 10 – 50 ml/ phút: Liều không đổi, cách 24 giờ/ 1 lần.
- Độ thanh thải Creatinin < 10 ml/ phút: Dùng nửa liều, cách 24 giờ/ 1 lần.
- Bệnh nhân chạy thận nhân tạo hoặc thâm phân phúc mạc: 100 mg x 1 lần/ ngày.
Người suy giảm chức năng gan: Có sự giảm bài tiết của Ofloxacin ở bệnh nhân rối loạn chức gan nặng.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi, trừ trường hợp suy giảm chức năng gan, thận.
Lưu ý đối với người sử dụng thuốc Goldoflo
Chống chỉ định
Chống chỉ định với người có tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các Quinolon khác và/ hoặc các thành phần khác có trong chế phẩm. Các thuốc diệt khuẩn Fiuoroquinolon như Ciprofloxacin, Ofloxacin có thê gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên súc vật thực nghiệm. Vì vậy không nên dùng cho trẻ dưới 18 tuổi, người mang thai và cho con bú. Thiếu hụt Glueose – 6 – Phosphat – Deshydrogenase.
Tác dụng phụ
Thường gặp, 4DR > 1/100:
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng và rối loạn tiêu hóa.
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác.
- Da: Phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Đau và kích ứng chỗ tiêm, đôi khi kèm theo viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Thần kinh: Ảo giác, phản ứng loạn thần, trầm cảm, co giật.
- Da: Viêm mạch, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử nhiễm độc của da.
Xử lý khi quá liều
Quá liều thường hay gặp ở người cao tuổi và 1/3 trường hợp là do không điều chỉnh liều cho phù hợp với chức năng thận. Hay gặp nhất là những biểu hiện về thần kinh tâm thần như lú lẫn, cơn co giật, co giật cơ, ảo giác và các rối loạn gân – cơ. Khoảng QT có thể kéo dài, rối loạn tiêu hóa (nôn, loét niêm mạc miệng) có thể gặp trong 1 vài trường hợp quá liều Ofloxacin.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng. Phải theo dõi các biểu hiện thần kinh, làm điện tâm đồ để theo dõi khoảng QT. Phải theo dõi chức năng thận (creatinin huyết) để đánh giá khả năng đào thải thuốc. Trong những ngày sau, cần khuyên người bệnh tránh bắt các cơ gân làm việc quá sức và trở lại hoạt động thể lực dần dần. Thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng không giúp ích để loại bỏ Ofloxacin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin các biểu hiện sau khi dùng thuốc Goldoflo đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc cần được bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Goldoflo có hạn sử dụng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Goldoflo thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Ofloxacin là thuốc kháng khuẩn nhóm Fluoroquinolon giống như Ciprofloxacin, nhưng Ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95%). Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.
Dược động học
Ofloxacin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học qua đường uống khoảng 100% và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 – 4 microgam/ml, 1 – 2 giờ sau khi uống 1 liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Nửa đời trong huyết tương là 5 – 8 giờ; trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 – 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều. Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.