Thuốc Hycamtin 4mg là gì?
Thuốc Hycamtin 4mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Ung thư biểu mô buồng trứng di căn sau khi thất bại với hóa trị đợt đầu hoặc đợt kế tiếp.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ thể nhạy cảm sau khi thất bại với hóa trị bước một (firstline chemotherapy).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Hycamtin 4mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha dung dịch truyền tĩnh mạch
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ hoặc 5 lọ
Phân loại thuốc Hycamtin 4mg
Thuốc Hycamtin 4mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN2-37-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: GlaxoSmithKline Manufacturing SpA
Địa chỉ: Strada Provinciale Asolana 90, 43056 San Polo di Torrile Parma Ý
Thành phần của thuốc Hycamtin 4mg
- Mỗi lọ 4 mg chứa 4 mg topotecan dưới dạng topotecan hydrochloride, với lượng đóng dư 10%.
- Tá dược: Tartaric acid (Ph Eur), Mannitol (Ph Eur), Hydrochloric acid (Ph Eur), Sodium hydroxide (Ph Eur).
Công dụng của thuốc Hycamtin 4mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Hycamtin 4mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Ung thư biểu mô buồng trứng di căn sau khi thất bại với hóa trị đợt đầu hoặc đợt kế tiếp.
- Ung thư phổi tế bào nhỏ thể nhạy cảm sau khi thất bại với hóa trị bước một (firstline chemotherapy).
Hướng dẫn sử dụng thuốc Hycamtin 4mg
Cách dùng thuốc Hycamtin 4mg
Thuốc dùng qua đường truyền tĩnh mạch
Liều dùng thuốc Hycamtin 4mg
Ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ
- Liều khởi đầu: liều khuyến cáo của Hycamtin (topotecan hydrochloride) là 1,5 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp, bắt đầu vào ngày 1 của đợt điều trị 21 ngày.
Ung thư cổ tử cung:
- Liều khởi đầu: liều khuyến cáo của Hycamtin là 0,75 mg/m2 truyền tĩnh mạch 30 phút mỗi ngày vào các ngày thứ 1, 2 và 3. Cisplatin được truyền tĩnh mạch ngày 1 với liều 50 mg/m2 và sau liều Hycamtin. Lặp lại liệu trình điều trị này mỗi 21 ngày cho 6 đợt điều trị hoặc đến khi bệnh tiến triển.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Hycamtin 4mg
Chống chỉ định
- Có tiền sử phản ứng quá mẫn nặng với topotecan và/hoặc tá dược của thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Bệnh nhân đã bị suy tủy nặng trước khi bắt đầu đợt điều trị đầu tiên, với bằng chứng là số lượng bạch cầu trung tính ban đầu dưới 1,5 x 10^9/L hoặc số lượng tiểu cầu dưới 100 x 10^9/L.
Thận trọng khi dùng
- Độc tính về mặt huyết học có liên quan đến liều dùng và nên thường xuyên kiểm tra công thức máu toàn phần bao gồm tiểu cầu
- Cũng như các thuốc gây độc tế bào khác, Hycamtin có thể gây ức chế tủy nặng. Đã có báo cáo về ức chế tủy dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong ở bệnh nhân điều trị bằng Hycamtin
- Giảm bạch cầu trung tính do Topotecan có thể gây viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính. Đã có báo cáo về tử vong do viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng với lopotecan. Ở bệnh nhân có biểu hiện sốt, giảm bạch cầu trung tính, và kiểu đau bụng tương ứng, nên xem xét khả năng bị viêm đại tràng giảm bạch cầu trung tính.
Tác dụng phụ của thuốc Hycamtin 4mg
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
- Rất phổ biến: nhiễm trùng
- Phổ biến: nhiễm trùng huyết
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết:
- Rất phổ biến: thiếu máu, sốt do giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu
- Phổ biến: giảm tất cả các loại tế bào máu
- Không biết: chảy máu nặng (liên quan đến giảm tiểu cầu)
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Phổ biến: quá mẫn, bao gồm phát ban
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Hiếm: bệnh phổi mô kẽ
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy topotecan gây độc cho, phôi thai và thai nhi. Cũng như các thuốc gây độc tế bào khác, topotecan có thể gây hại thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai và do đó chống chỉ định dùng trong thai kỳ. Nên khuyên phụ nữ tránh có thai khi điều trị với topotecan và thông báo ngay cho bác sĩ nếu điều đó xảy ra.
Thời kì cho con bú:
- Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy nếu thấy mệt mỏi và suy nhược kéo dài,
Cách xử lý khi quá liều
- Triệu chứng và dấu hiệu: các biến chứng chính của quá liều được dự đoán là ức chế tủy xương và viêm miệng.
- Điều trị: chưa có thuốc giải độc được biết nào cho quá liều Hycamtin
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Hycamtin 4mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Hycamtin 4mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Hycamtin 4mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Hycamtin 4mg
Nơi bán thuốc Hycamtin 4mg
Nên tìm mua Hycamtin 4mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Hycamtin 4mg
Dược lực học
- Hoạt động chống khối u của topotecan liên quan đến tác dụng ức chế †opoisomerase-1, một enzyme có liên quan mật thiết trong quá trình nhân đôi DNA vì enzyme này làm mở chuỗi xoắn ngay trước chạc ba sao chép đang di chuyển. Topolecan ức chế topoisomerase-1 bằng cách làm ổn định phức hợp liên kết đồng hóa trị của enzyme và DNA tách chuỗi – một chất trung gian của cơ chế xúc tác. Hậu quả về mặt tế bào của sự ức chế topoisomerase -1 bằng topotecan là sự phá vỡchuỗi.đơn DNA liên đới protein.
Dược động học
- Topotecan có thể tích phân bố lớn khoảng 132 L, xấp xỉ 3 lần tổng lượng nước của cơ thể, và thời gian bán thải tương đối ngắn 2 đến 3 giờ sau khi dùng đường tĩnh mạch. So sánh các thông số dược động học không gợi ý bất kỳ sự thay đổi nào về dược động học trong 5 ngày dùng thuốc.
- Con đường chính của sự bất hoạt topotecan là sự mở vòng phụ thuộc pH, mà sự mở vòng này có thể đảo ngược được, để thành dạng carboxylate không hoạt tính.
- Sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm theo hàm lũy thừa bậc 2. Dược động học của topotecan dùng đường tĩnh mạch là gần như tỷ lệ theo liều. Có ít hoặc không có tích lũy của topotecan với liều lặp lại hàng ngày, và không có bằng chứng về thay đổi dược động học khí dùng đa liều.
Tương tác thuốc
- Topotecan không ức chế các enzyme của cylochrome P450 ở người. Trong các nghiên cứu quần thể, dùng đồng thời granisetron, ondansetron, morphine hay corticosteroid (theo các đường truyền riêng rẽ hoặc theo các đường dùng riêng) dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của topolecan dùng theo đường tĩnh mạch.
- Topotecan là chất nền cho cả ABCG2 (BCRP) và ABCB1 (P-glycoprotein). Các chất ức chế ABCB1 và ABCG2 (ví dụ: elacridar) dùng với topotecan đường uống làm tăng nồng độ topotecan. Ảnh hưởng của elacridar lên dược động học của topotecan dùng đường tĩnh mạch ít hơn nhiều so với ảnh hưởng lên topotecan dùng đường uống