Thuốc Mebiace là gì?
Thuốc Mebiace là thuốc OTC – dùng trong điều trị các triệu chứng cảm cúm cho trẻ em.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng kí dưới tên Mebiace.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng cốm pha hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc Mebiace được đóng gói dưới dạng hộp 20 gói x 1,5g.
Phân loại
Thuốc Mebiace thuộc nhóm thuốc không kê đơn OTC.
Số đăng ký
Thuốc Mebiace được đăng kí dưới số VD-27478-17
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc Mebiace trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc Mebiace được sản xuất tại công ty TNHH Dược phẩm Mê Linh – Việt Nam.
Thành phần của thuốc Mebiace
Paracetamol 150 mg.
Clorpheniramin Maleat 1 mg.
Tá dược (Manitol, đường trắng, Aspartam, màu Quinolin, bột hương cam, PVP K30) trong 1 gói.
Công dụng của Mebiace trong việc điều trị bệnh
Mebiace được chỉ định để làm giảm triệu chứng cảm cúm cho trẻ em, bao gồm: sốt, nghẹt mũi, sổ mũi, chảy nước mũi, viêm mũi, viêm màng nhầy, xuất tiết, đau đầu, đau họng, đau nhức cơ thể.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Mebiace
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống.
Hòa tan 1 gói thuốc trong khoảng 15 ml nước đun sôi để nguội, cho trẻ uống.
Tần suất dùng thuốc: cần có khoảng cách đều giữa các lần uống thuốc, cả ban ngày lẫn ban đêm, khoảng thời gian thích hợp là 4 – 6 giờ.
Không cho trẻ uống quá 5 liều trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Mebiace được dùng cho người lớn và trẻ em lớn hơn 1 tuổi.
Liều dùng
- Trẻ từ 1 – 2 tuổi: uống 1 gói x 2 lần/ngày, cách nhau ít nhất là 6 giờ.
- Trẻ từ 2 – 3 tuổi: uống 1 gói/lần, cứ 4 – 6 giờ một lần.
- Trẻ từ 4 – 8 tuổi: uống 2 gói/lần, cứ 4 – 6 giờ một lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Mebiace
Chống chỉ định
Thuốc Mebiace chống chỉ định trong các trường hợp:
- Người bệnh mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thiếu hụt Glucose – 6 – phosphate Dehydrogenase.
- Người bệnh đang cơn hen cấp, có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, Glocom góc hẹp, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày chít, tắc môn vị- tá tràng.
- Trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng.
- Người nuôi con bú.
- Người bệnh dùng thuốc IMAO trong vòng 14 ngày.
- Người suy gan nặng.
Tác dụng phụ
Ít gặp
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau vùng thượng vị.
- Tim: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
- Da: Phát ban, phản ứng mẫn cảm (co thắt phế quản, phù mạch và phản vệ).
Hiếm gặp
- Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong.
- Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu.
- Co giật, vã mồ hôi, đau cơ, dị cảm, tác dụng ngoại tháp, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc.
*Thông báo cho bác sỹ biết các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*
Sử dụng ở phụ nữ có thai
Chưa xác định được tính an toàn của Paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai.
Không có dữ liệu đầy đủ của việc sử dụng Clorpheniramin Maleat ở phụ nữ mang thai. Sử dụng trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến các phản ứng nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh.
Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc Mebiace ở phụ nữ cho con bú
Cần cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tuỳ thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Xử lý khi quá liều
Paracetamol
Khi nhiễm độc Paracetamol, cần phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ Glutathione ở gan. N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm Paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Ngoài ra có thể dùng Methionine, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thu Paracetamol.
Clorpheniramin
Cách xử trí khi quá liều Clorpheniramin: Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro Ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch Diazepam hoặc Phenytoin.
Cách xử lý khi quên liều
Nếu một lần quên không dùng thuốc, thì dùng ngay khi nhớ ra, liều dùng như thông thường.
Thông tin thêm
Đặc tính dược lực học:
Paracetamol (Acetaminophen)
Là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế Aspirin. Thuốc tác dụng lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Ở liều điều trị thuốc có tác dụng hạ sốt do bất kỳ nguyên nhân nào và chỉ làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.
Khi dùng quá liều Paracetamol một chất chuyển hóa là N- acetyl- benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Clorpheniramin maleat
Là một kháng Histamin thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H¹ của các tế bào tác động, điều trị các triệu chứng của viêm mũi, dị ứng.
Đặc tính dược động học:
Thuốc được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, được bào chế dưới dạng cốm hòa trong nước trước khi uống có mùi thơm, vị ngọt, thích hợp dùng cho trẻ em.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Bảo quản thuốc trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Có thể mua thuốc Mebiace tại Chợ y tế xanh để đảm bảo về chất lượng và độ tin cậy.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Mebiace vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo