Nanokine 4000 IU là thuốc gì? Hãy cùng Medplus tìm hiểu về các thông tin, cách dùng và liều lượng, công dụng và chống chỉ định, cách bảo quản và nơi mua cũng như giá bán của loại thuốc này thông qua bài viết sau đây.
Thông tin về thuốc Nanokine 4000 IU
Ngày kê khai: 20/06/2013
Số GPLH/ GPNK: VD-13162-10
Đơn vị kê khai: Công ty TNHH CNSH Nanogen
Phân loại: KK trong nước
Hoạt Chất – Nồng độ/ hàm lượng: recombinant Human Erythropoietin alfa-2a 4000 IU
Dạng Bào Chế: dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói: Hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn 0,5ml; Hộp 6 bơm tiêm đóng sẵn 0,5ml, Hộp 12 bơm tiêm đóng sẵn 0,5ml
Hạn sử dụng: 24 tháng
Công ty Sản Xuất: Công ty TNHH Công nghệ sinh học dược Na No Gen
Lô I- 5C, Khu công nghệ cao, phường Tăng Nhơn Phú A, quận 9, Tp. Hồ Chí Minh Việt NamCông dụng – chỉ định
Thuốc Nanokine 4000 IU được chỉ định sử dụng cho các trường hợp sau đây:
- Thiếu máu ở người suy thận, kể cả ở người bệnh phải hay không phải chạy thận nhân tạo.
- Thiếu máu do các nguyên nhân khác như bị AIDS, viêm khớp dạng thấp.
- Trẻ đẻ non thiếu máu và thiếu máu do hóa trị liệu ung thư gây ra.
- Ðể giảm bớt truyền máu ở người bệnh bị phẫu thuật.
Cách dùng – liều lượng
Cách dùng
- Thuốc Nanokine 4000 IU dùng đường tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Chỉ nên dùng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính.
Liều lượng
- Tác dụng điều trị erythropoietin phụ thuộc vào liều, tuy nhiên liều cao hơn 300 đơn vị/kg, 3 lần/tuần không cho kết quả tốt hơn.
- Liều erythropoietin tối đa an toàn chưa được xác định.
- Dùng thêm sắt hoặc L-carnitin làm tăng đáp ứng với erythropoietin, do đó có thể giảm liều thuốc cần dùng để kích thích tạo hồng câu.
Tiêm tĩnh mạch:
- Liều ban đầu thường dùng là 50 – 100 đơn vị/kg, tuần ba lần.
- Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% hay khi cứ mỗi hai tuần thì hematocrit tăng lên được trên 4%. Nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng lên được 5 đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt thì cần phải tăng liều.
- Hematocrit không được tăng cao hơn 36%. Cần tính toán liều theo từng người bệnh; liều duy trì là từ 12,5 đến 525 đơn vị/kg, tuần ba lần.
- Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều, nhưng nếu dùng liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần ba lần, cũng không cho kết quả tốt hơn.
- Liều dùng để điều trị thiếu máu ở người bệnh mắc bệnh thận ở giai đoạn cuối là từ 3 đơn vị/kg/liều đến 500 đơn vị/kg/liều, tuần ba lần; bắt đầu với liều thấp rồi tăng dần từng nấc tùy theo đáp ứng huyết học.
- Liều có thể tăng gấp hai lần liều trước và cách nhau từ 1 đến 2 tuần.
Tiêm dưới da:
- Erythropoietin thường được dùng với liều ban đầu từ 50 – 100 đơn vị/kg, tuần ba lần.
- Cần giảm liều erythropoietin khi hematocrit đạt mức 30% tới 36% hay tăng trên 4% trong vòng 2 tuần.
- Cần phải tăng liều nếu sau 8 tuần điều trị mà hematocrit không tăng được 5 đến 6% và vẫn thấp hơn mức cần đạt.
- Hematocrit tăng phụ thuộc vào liều nhưng dùng liều cao hơn 300 đơn vị/kg, tuần ba lần cũng không cho kết quả tốt hơn.
- Cần tính liều theo từng trường hợp; mỗi tháng không nên thay đổi liều quá 1 lần, trừ khi có chỉ định lâm sàng.
- Có thể giảm liều duy trì mỗi tuần xuống từ 23% đến 52% khi tiêm dưới da hơn là tĩnh mạch (vì thuốc được hấp thu từ đường dưới da chậm hơn).
- Liều tiêm dưới da để duy trì nồng độ hemoglobin ở mức 9,4 đến 10 g/decilít là từ 2800 đến 6720 đơn vị mỗi tuần; so với 8350 đến 20300 đơn vị mỗi tuần khi tiêm tĩnh mạch.
Chống chỉ định
Thuốc Nanokine 4000 IU chống chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Mẫn cảm với erythropoietin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U tủy xương ác tính.
- Bệnh nhân đã có tiến triển chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin.
- Không nên sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, do thuốc có thành phần tá dược benzyl alcohol.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Nanokine 4000 IU
Thận trọng khi kê đơn Nanokine cho các đối tượng sau:
- Bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim.
- Bệnh nhân bắt đầu tăng huyết áp, hoặc đi cùng với nhức đầu, nên điều trị tăng huyết áp. Trong trường hợp huyết áp tăng khó kiểm soát, bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận cho đến khi huyết áp được kiểm soát thích hợp. Bệnh nhân tăng trương lực cơ mà không kiểm soát được chuột rút, có tiền sử động kinh.
- Bệnh nhân tăng tiểu cầu.
- Có bệnh về máu kể cả thiếu máu hồng cầu liềm, các hội chứng loạn sản tủy, tình trạng máu dễ đông.
- Bệnh nhân xuất huyết não.
Tác dụng phụ
Sử dụng thuốc Nanokine 4000 IU có thể gặp phải các tác dụng phụ sau đây:
- Toàn thân: Nhức đầu, phù, ớn lạnh và đau xương (triệu chứng giống cảm cúm) chủ yếu ở vào mũi tiêm tĩnh mạch đầu tiên.
- Tuần hoàn: Tăng huyết áp, huyết khối nơi tiêm tĩnh mạch, cục đông máu trong máy thẩm tích, tiểu cầu tăng nhất thời.
- Máu: Thay đổi quá nhanh về hematocrit, tăng kali huyết.
- Thần kinh: Chuột rút, cơn động kinh toàn thể.
- Da: Kích ứng tại chỗ, trứng cá, đau ở chỗ tiêm dưới da.
Tương tác thuốc
Dùng các thuốc ức chế men chuyển đồng thời với erythropoietin có thể làm tăng nguy cơ bị tăng kali huyết, đặc biệt ở người bệnh giảm chức năng thận.
Bảo quản thuốc
- Bảo quản thuốc Nanokine 4000 IU trong bao bì của nhà sản xuất. Nhiệt độ thích hợp là khoảng 20 đến 25 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp. Không được lưu trữ thuốc ở nơi có độ ẩm cao, đặc biệt là phòng tắm.
- Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi trong nhà.
- Thuốc hết hạn sử dụng cần được xử lý theo quy định. Không được bỏ thuốc vào nhà vệ sinh, bồn cầu, bồn rửa hoặc cống thoát nước. Trừ khi bạn được hướng dẫn xử lý như vậy.
Hình ảnh minh họa
Thông tin mua thuốc
Nơi mua thuốc
Thuốc Nanokine 4000 IU có thể được tìm mua tại các hiệu thuốc đạt chuẩn được cấp phép trên toàn quốc.
Lưu ý: Thuốc Nanokine 4000 IU là thuốc bán theo đơn, bạn cần mang theo đơn thuốc đã được kê từ bác sĩ để có thể mua được thuốc.
Giá thuốc
Thuốc Nanokine 4000 IU được kê khai với giá niêm yết cho mỗi 0,5 ml dung dịch tiêm là 400.000 VND.
Giá thuốc có thể chênh lệch tùy theo nơi mua và thời điểm mà bạn mua. Tuy nhiên, nếu bạn mua được thuốc Nanokine 4000 IU với giá rẻ hơn giá được kê khai, bạn cần kiểm tra kỹ các thông tin của thuốc để đảm bảo không mua phải thuốc kém chất lượng.
Nguồn tham khảo: Cổng công khai y tế