Thuốc Seroxshine là gì?
Thuốc Seroxshine là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị trầm cảm.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Seroxshine
Dạng trình bày
Thuốc Seroxshine được bào chế dưới dạng viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc Seroxshine được đóng gói ở dạng: hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại thuốc
Thuốc Seroxshine là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc Seroxshine có số đăng ký: VD-22379-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc Seroxshine có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Seroxshine được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
Địa chỉ: 521 An Lợi, xã Hòa Lợi, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt NamThành phần của thuốc Seroxshine
- Citalopram: 20 mg(tương đương với 25mg Citalopram hydrobromid)
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Lactose monohydrat, Tinh bột ngô, Natri croscarmellose, Microcrystallin cellulose, Glycerin, PVP K30, Magnesium stearat, Hypromellose, PEG 6000,Titan dioxyd, HPMC, Nước tinh khiết)
Công dụng của thuốc Seroxshine trong việc điều trị bệnh
Thuốc Seroxshine là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị trầm cảm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Seroxshine
Cách dùng thuốc
Thuốc Seroxshine dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc
Người lớn, trên 18 tuổi
- Nên bắt đầu điều trị bằng liều uống 20mg một lần mỗi ngày và có thể tăng lên 40mg/ngày sau khi đã dùng liều 20 mg trong ít nhất 1 tuần.
- Một số bệnh nhân cần dùng liều 60mg/ngày. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá liều dùng/tác dụng không cho thấy lợi ít rõ rệt khi dùng liều 60mg/ngày so với liều 40 mg/ngày. Do đó, không nên dùng liều 40 mg/ngày.
- Có thể uống Citalopram một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chiều, lúc no hoặc đói đều được.
Các trường hợp đặc biệt:
- Liều đề nghị cho hầu hết bệnh nhân và bệnh nhân suy giảm chức năng gan là 20mg/ngày; tăng liều lên 40mg/ngày ở bệnh nhân không đáp ứng với liều 20 mg/ngày. Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc vừa. Cần thận trọng khi dùng Citalopram cho bệnh nhân suy thận nặng.
- Thuốc được chia ra trong các bữa ăn. Uống thuốc với 1 ly nước.
Điều trị duy trì:
- Cần điều trị liên tục các giai đoạn cấp tính của bệnh trầm cảm trong vài tháng hoặc dài hơn. Citalopram được duy trì trong 24 tuần sau 6 đến 8 tuần sử dụng (tổng cộng 32 tuần). Chưa biết rõ có cần giữ nguyên liều điều trị khi các triệu chứng đã thuyên giảm hay không. Nếu xuất hiện các triệu chứng bắt lợi gây khó chịu, nên xem xét giảm liều xuống còn 20mg/ngày.
Bênh nhân đã và đang điều trị bằng IMAO:
- Cần duy trì khoảng cách 14 ngày từ khi ngừng dùng các IMAO cho tới khi bắt đầu điều trị bằng Citalopram và ít nhất 14 ngày tính từ khi ngừng điều trị bằng Citalopram đến khi bắt đầu điều trị bằng IMAO.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Seroxshine
Chống chỉ định
- Dùng đồng thời với các IMAO
- Quá mẫn với Citalopram hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú
Thận trọng khi dùng thuốc Seroxshine
- Citalopram chỉ ảnh hưởng nhẹ đến chức năng và thời gian nhận thức.
- Các nghiên cứu độc lập trên động vật về ảnh hưởng của việc dùng phối hợp SRI và IMAO gợi ý rằng các thuốc này tác dụng hiệp đồng làm tăng huyết áp và gây tăng động tâm thần vận động. Trong tất cả những trường hợp này, không nên dùng phối hợp Citalopram với các IMAO trước 14 ngày tính từ khi ngừng điều trị bằng IMAO. Tương tự, không nên bắt đầu điều trị bằng các IMAO trước 14 ngày tính từ lúc ngừng dùng Citalopram. “Hội chứng serotonin” đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin. Nhiều triệu chứng bao gồm xáo trộn, lẫn lộn, giật rung và thân nhiệt cao có thể xuất hiện và tiến triển trong tình trạng này.
Tác dụng phụ của thuốc Seroxshine
Những tác dụng phụ liên quan đến cai thuốc:
Ít gặp:
- Toàn thân: suy nhược
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, khô miệng, nôn.
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: chóng mặt.
- Rối loạn tâm thần: mất ngủ, buồn ngủ
Những tác dụng phụ đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Citalopram:
Thường gặp:
- Rối loạn hệ thần kinh tự trị: khô miệng, tăng tiết mồ hôi.
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn.
- Rối loạn tâm thần: mất ngủ, buồn ngủ.
Ít gặp:
- Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: run rẩy
- Rối loạn tiêu hóa: ỉa chảy, khó tiêu, nôn và đau bụng.
- Toàn thân: mệt mỏi, sốt.
- Rối loạn hệ cơ xương: đau khớp, đau cơ.
- Rối loạn tâm thần: lo lắng, chán ăn, xáo trộn, giảm hoạt động tình dục, ngáp.
- Rối loạn hệ hô hấp: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm mũi, viêm xoang.
- Niệu-sinh dục: rối loạn xuất tinh, bất lực, đau bụng kinh.
- Da, tóc và móng: hồng ban dát sẩn, ngứa.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
- Độ an toàn của Citalopram đối với phụ nữ mang thai và cho con bú chưa được thiết lập. Do đó, không nên dùng Citalopram ở phụ nữ mang thai và/hoặc cho con bú, trừ khi thật sự cần thiết. Citalopram được bài xuất vào sữa người. Do đó, nếu bác sĩ sử dụng Citalopram, cần ngừng cho con bú, nếu không Citalopram có thể làm tăng nguy hiểm cho trẻ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Những bệnh nhân điều trị bằng thuốc tâm thần có thể bị giảm khả năng tập trung và chú ý do chính bệnh tâm thần, do dùng thuốc hoặc do cả hai. Nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ giảm khả năng điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.
- Giống như các thuốc tâm thần chủ động khác, bệnh nhân điều trị bằng Citalopram nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm cũng như bất kỳ hoạt động nào khác đòi hỏi sự chú ý cao.
Cách xử lý khi quá liều
- Đã có báo cáo về những trường hợp tử vong do quá liều Citalopram khi dùng kết hợp với rượu hoặc các
thuốc khác trên 12 người uống 3920 mg và 2800 mg, nhưng cũng có trường hợp không tử vong khi dùng liều trên 6000 mg. - Các triệu chứng quan sát thấy khi quá liều Citalopram, dùng một mình hay phối hợp với các thuốc khác, là: chóng mặt, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, mạch nhanh. Ít khi xảy ra mất trí nhớ, lẫn lộn, hôn mê, động kinh, thở quá nhanh, xanh tím, tiêu cơ vân và những thay đổi ECG bao gồm kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất và có thể có cả hội chứng xoắn đỉnh.
- Hướng xử lý : Cần đảm bảo thông khí và oxy thích hợp. Thụt rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt. Nên theo dõi cẩn thận và giám sát các dấu hiệu sống còn và chức năng tim, điều trị triệu chứng hoặc hỗ trợ. Do thể tích phân bố Citalopram lớn, gượng tiểu, thẩm tách, lọc máu với cột than hoạt tính và truyền lượng lớn máu không có hiệu quả. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu Citalopram. Trong liệu pháp quản lý quá liều, nên tính đến sự có mặt của đa liều. Khi xảy ra quá liều, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất hoặc gọi cấp cứu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Seroxshine
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Seroxshine đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Seroxshine
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Seroxshine
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Seroxshine Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Seroxshine
Đặc tính dược lực học:
- Cơ chế chống trầm cảm của Citalopram được cho là dựa trên tác dụng ức chế chọn lọc sự tái hấp thu serotonin (50-HT). Các nghiên cứu in vivo/in vitro cho thấy Citalopram là chất ức chế chọn lọc cao quá trình tái hấp thu serotonin (IRSS), nhưng không có hoặc chỉ có tác dụng rất yếu lên sự tái hấp thu noradrenaline (Natri Clavulanat) và dopamine (DA). Citalopram chỉ có áp lực yếu hoặc hầu như không đáng kể với các receptor 5-HT1A, 5-HT2A, dopamin D1, D2; alpha 1, alpha 2 và beta adrenergic, histamin H1, gamma amino butiric, muscarinic, colinergic va benzodiazepin.
Đặc tính dược động học:
- Khi dùng đơn liều hoặc đa liều từ 10 đến 60 mg/ngày, động học của Citalopram là tuyến tính.
- Sự chuyển hóa Citalopram xảy ra chủ yếu tại gan với thời gian bán thải khoảng 35 giờ. Khi dùng liều I lần mỗi ngày, nồng độ ổn định của thuốc trong huyết tương đạt được trong vòng 1 tuần.
- Dựa trên thời gian bán thải huyết tương của Citalopram, néng d6 Citalopram ổn định trong huyết tương bằng khoảng 2,5 lần khi uống liều đơn.
Tương tác thuốc
- Các thuốc CNS: Nên sử dụng thận trọng Citalopram cho những bệnh nhân điều trị bằng các thuốc CNS.
- Rượu: Mặc dù một nghiên cứu lâm sàng không tìm thấy dấu hiệu Citalopram làm tăng tác dụng rượu lên nhận thức và vận động, bệnh nhân trầm cảm không nên uống rượu khi dùng Citalopram.
- Các thuốc ức chế Monoamino oxidase (IMAO): Dùng đồng thời các thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu seretonin và IMAO gây ra nhiều phản ứng bắt lợi nguy hiểm (hội chứng seretonin).
- Liti: Liti có thể làm tăng tác dụng của Citalopram lên seretonin. Nên thận trọng khi dùng Liti và cần theo dõi lâm sàng điều đặn.
- Carbamazepin: Do đặc tính cảm ứng enzym của carbamazepin lên cytochrome P450 8A4 (trong đó Citalopram là cơ chất), carbamazepin có thể làm tăng dung nạp, làm giảm nồng độ Citalopram trong huyết tương và giảm thời gian bán thải khi dùng đồng thời. Nên tính đến tương tác này khi dùng phenobarbital, phenitoin,rifampicin vàgriseofulvin.