Thuốc Sindirex là gì?
Thuốc Sindirex là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
- Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Sindirex.
Dạng trình bày
Thuốc Sindirex được bào chế dưới dạng viên nang cứng.
Quy cách đóng gói
Thuốc Sindirex này được đóng gói ở dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Sindirex là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc Sindirex có số đăng ký: VD-25158-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Sindirex có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Sindirex được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Glomed
35 Đại lộ Tự do, KCN Việt Nam – Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam.Thành phần của thuốc Sindirex
Hoạt chất: Diacerein 50 mg.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể 101, povidon K30, croscarmellose natri, natri lauryl sulfat, magnesi stearat.
Công dụng của thuốc Sindirex trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sindirex là thuốc ETC được chỉ định điều trị:
- Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
- Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sindirex
Cách sử dụng
Thuốc Sindirex được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Người lớn: Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ ngày vào bữa tối trong vòng 2-4 tuần đầu tiên, sau đó có thể tăng liều 50 mg x 2 lần/ ngày.
Khi đó nên uống thuốc với bữa ăn, một viên vào buổi sáng và viên còn lại vào buổi tối. Thuốc phải được uống nguyên vẹn, không được làm vỡ thuốc, với một ly nước.
Bệnh nhân suy thận: Dùng nửa liều thông thường ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Trẻ em: Tính anh toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 15 tuổi chưa được thiết lập.
Người già: Khuyến cáo không dùng diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sindirex
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với dẫn chất của anthraquinon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Viêm đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn’s,…).
- Hội chứng tắc hoặc bán tắc.
- Đau bụng không rõ nguyên nhân.
- Bệnh nhân có bệnh gan hoặc có tiền sử mắc bệnh gan.
- Bệnh nhân trên 65 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc
Rối loạn tiêu hóa:
- Rất thường gặp (> 1/10): Tiêu chảy, đau bụng.
- Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Tăng nhu động ruột, đầy hơi.
- Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng điện giải.
Rối loạn hệ gan mật:
- Ít gặp (≥1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh.
Rối loạn da và mô dưới da:
- Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Ngứa, ban da, chàm.
* Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng: Dùng quá liều diacerein có thể xảy ra tiêu chảy.
Xứ trí: Cần điều trị triệu chứng và phục hồi cân bằng nước – điện giải nếu cần thiết.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc Sindirex đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sindirex đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Sindirex ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Diacerein là một dẫn chất anthraquinon có hoạt tính kháng viêm trung bình. Thuốc kháng viêm ở liều cao và không có tác dụng kích ứng dạ dày.
Thuốc khởi phát tác dụng chậm, bắt đầu từ ngày thứ 30 của đợt điều trị và trở nên mạnh hơn sau khoảng 45 ngày. Tác dụng của thuốc tăng khi dùng kết hợp với NSAIDs.
Trong in vitro, diacerein có các đặc tính sau:
- Ức chế di tản thực bào và đại thực bào.
- Ức chế tổng hợp interleukin-1.
- Làm giảm hoạt tính tiêu collagen.
Trong vài nghiên cứu, diacerein kích thích sản sinh proteoglycans, glycosaminoglycans và acid hyaluronic.
Dược động học
Sau khi uống, diacerein chuyển hóa qua gan lần đầu và được deacetyl hóa hoàn toàn thành chất chuyển hóa sulfo liên hợp, rhein.
Động học rhein tuyến tính theo mức liều từ 50 mg đến 200 mg sau khi uống liều đơn diacercin.
Sau khi dùng liều đơn 50 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt được sau khoảng 2,5 giờ là 3 mg/l. Dùng viên nang diacerein cùng với thức ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc (diện tích dưới đường cong tăng khoảng 25%) và tốc độ hấp thu thuốc chậm.
99% diacerein gắn với protein huyết tương.
Rhein được thải trừ qua thận (20%) hay liên hợp trong gan thành rhein glucuronid (60%) và rhein sulfat (20%); những chất chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu qua thận.
Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thai creatinine < 30 ml/phút), diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải tăng gấp đôi, thải trừ qua thận giảm một nửa.
Thận trọng
- Tiêu chảy: Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy, từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sỹ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế. Tránh sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc nhuận tràng.
- Nhiễm độc gan: Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trường.
Tương tác thuốc
- Các antacid: Dùng đồng thời diacerein với các antacid làm giảm hấp thu diacerein dùng đường uống. Nên dùng diacerein cách xa các antacid ít nhất 2 giờ.
- Sử dụng diacerein có thể gây tiêu chảy và giảm kali máu. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay với các glycosid tim (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Sử dụng trên phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự khoáng hóa xương làm chậm phát triển thai nhi do tác dụng gây độc với người mẹ ở liều cao. Chưa có dữ liệu nghiên cứu đầy đủ trong lâm sàng để đánh giá khả năng gây quái thai hoặc gây độc cho thai nhi của diacerein trong thời kỳ mang thai. Vì vậy, không khuyên dùng diacerein trong thời kỳ mang thai.
- Sử dụng trên phụ nữ cho con bú: Không dùng diacerein cho phụ nữ đang cho con bú vì có báo cáo cho thấy có lượng nhỏ các dẫn xuất của anthraquinon đi vào sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.