Thuốc Sporanox IV là gì?
Thuốc Sporanox IV là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm nấm Aspergillus
- Nhiễm nấm Candida
- Nhiễm nấm Cryptococcus (bao gồm viêm màng não do Cryptoccocus): trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nhiễm Crypsptococcus và trên mọi bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương, Sporanox IV chỉ được sử dụng khi điều trị ban đầu được coi là không phù hợp hoặc đã chứng minh không hiệu quả
- Nhiễm nấm Histoplasma.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Sporanox IV
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc pha dịch truyền
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng bộ kit: 1 hộp 1 ống thuốc 25ml (hạn dùng 24 tháng), 1 túi dung môi NaCl 0,9% (hạn dùng 36 tháng),
Phân loại thuốc Sporanox IV
Thuốc Sporanox IV là thuốc ETC– thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18913-15
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: GlaxoSmithKline Manufacturing SpA
Địa chỉ: Strada Provinciale Asolana N.90 (loc. San Polo), 43056 Torrile (PR) ÝThành phần của thuốc Sporanox IV
- Mỗi mL dung dịch đậm đặc chứa 10 mg itraconazole.
- Mỗi lọ thuốc tiêm 25 mL chứa 250 mg itraconazole (mudi itraconazole trihydrochloride được hình thành tại chỗ).
- Mỗi mL dung dịch đã pha chứa 3,33 mg itraconazole.
- Một liều đơn 200 mg itraconazole tương ứng với 60 mL dung dịch đã pha.
- Tá dược: Ống tiêm Sporanox IV: hydroxypropyl-B-cyclodextrin, propylene glycol, acid hydrochloric, natri hydroxid, và nước cất để tiêm. Natri Chlorid 0,9% dùng để tiêm: Natri chlorid, nước cất để tiêm.
Công dụng của thuốc Sporanox IV trong việc điều trị bệnh
Thuốc Sporanox IV là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm nấm Aspergillus
- Nhiễm nấm Candida
- Nhiễm nấm Cryptococcus (bao gồm viêm màng não do Cryptoccocus): trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nhiễm Crypsptococcus và trên mọi bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương, Sporanox IV chỉ được sử dụng khi điều trị ban đầu được coi là không phù hợp hoặc đã chứng minh không hiệu quả
- Nhiễm nấm Histoplasma.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Sporanox IV
Cách dùng thuốc Sporanox IV
Thuốc dùng qua đường truyền
Liều dùng thuốc Sporanox IV
- Ngày điều trị thứ 1 và 2: truyền trong 1 giờ Sporanox IV 200 mg (60 mL dung dịch đã pha) hai lần mỗi ngày.
- Từ ngày thứ 3 trở đi: truyền trong 1 giờ Sporanox IV 200 mg (60 mL dung dịch đã pha) mỗi ngày. Chưa xác định được độ an toàn khi điều trị dài hơn 14 ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Sporanox IV
Chống chỉ định
- Chống chỉ định Sporanox IV ở những bệnh nhân đã biết có quá mẫn với thuốc hay bất kì thành phần nào của thuốc
- Không thể dùng Sporanox IV khi có chống chỉ định sử dụng natri chloride đường tĩnh mạch
- Tá dược hydroxypropyl-B-cyclodextrin được thải trừ qua lọc cầu thận. Vì vậy chống chỉ định Sporanox IV trên những bệnh nhân suy thận nặng (được xác định khi độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút).
Thận trọng khi dùng thuốc Sporanox IV
- Ảnh hưởng lên tim: trong một nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh sử: dụng Sporanox IV, đã thấy có giảm thoáng qua không có triệu chứng của phân suất tống máu thất trái và tự hết trước khi truyền liều tiếp theo.
- Sử dụng ở trẻ em : do không có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng Sporanox IV ở bệnh nhi, không nên dùng Sporanox IV ở trẻ em trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
- Sử dụng ở người cao tuổi : do các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng vẻ việc dùng Sporanox IV ở người cao tuổi còn hạn chế, nên dùng Sporanox IV ở những bệnh nhân này khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
- Quá mẫn chéo: không có thông tin liên quan đến tính quá mẫn cảm chéo giữa itraconazole và các thuốc khác nấm thuộc nhóm azole khác. Cần thận trọng khi sử dụng Sporanox IV cho những bệnh nhân quá mẫn với các thuốc thuộc nhóm azole khác.
Tác dụng phụ của thuốc Sporanox IV
- Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu
- Rối loạn hệ miễn dịch: bệnh huyết thanh, phù né thần kinh mạch, quá mẫn cảm, phản ứng phản vệ và dị ứng
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng triglyeerid máu, giảm kali máu
- Rối loạn hệ thống thần kinh : bệnh thần kinh ngoại vi, dị cảm, giảm xúc giác, đau đầu, chóng mặt
- Rối loạn thị giác: rối loạn thị giác, bao gồm nhìn mờ và nhìn đôi
- Rối loạn thính giác (tai trong và tai ngoài): ù tai, mất thính giác thoáng qua hoặc vĩnh viễn
- Rối loạn tim mạch: suy tim xung huyết
- Rối loạn hô hấp,ngực và trung thất: phù phổi, khó thở
- Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy, đau bụng, nôn, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, loạn vị giác
- Rối loạn gan- mật: độc tính gan nghiêm trọng (bao gồm một số trường hợp suy gan cấp gây tử vong), viêm gan, tăng men gan có hồi phục.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Phụ nữ có khả năng mang thai khi dùng thuốc Sporanox IV nên sử dụng các biện pháp tránh thai. Nên tiếp tục sử dụng các phương pháp ngừa thai hiệu quả sau khi ngừng điều trị Sporanox IV cho tới kì kinh kế tiếp.
Thời kì cho con bú:
- Chỉ một lượng rất nhỏ itraconazole được tiết ra trong sữa mẹ. Vì vậy, nên cân nhắc lợi ích điều trị bằng Sporanox IV với nguy cơ có thể có khi cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân không nên cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng nào được quan sát thấy.
Cách xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ. Itraconazole không thể được loại bỏ bằng lọc thận.
- Không có thuốc đối kháng đặc hiệu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Sporanox IV đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Sporanox IV
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Sporanox IV
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Sporanox IV Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Sporanox IV
Đặc tính dược lực học:
- Itraconazole, một dẫn xuất triazole, có phổ kháng nấm rộng
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy itraconazole làm giảm sự tổng hợp ergosterol trong tế bào vi nấm. Ergosterol là thành phần thiết yếu của màng tế bào vi nấm. Ngăn không cho tổng hợp ergosterol tạo nên hiệu quả kháng nấm.
Đặc tính dược động học:
- Dược động học của itraconazofe đường tĩnh mạch được khảo sát trên những người khỏe mạnh và các bệnh nhân sau khi sử dụng đơn liều và đa liều, và trong những nhóm bệnh nhân đặc biệt sau khi sử dụng đơn liều.
- Chế độ đa liều bao gồm truyền itraconazole 200 mg trong 1 giờ ngày hai lần vào ngày điều trị thứ 1 và 2, sau đó truyền 200 mg trong 1 giờ ngày một lần từ ngày thứ 3 tới ngày 7. Mỗi liều 200 mg itraconazole tĩnh mạch chứa 8 g hydroxypropyl-B-cyelodextrin để làm tăng tính hòa tan của itraconazole
Tương tác thuốc
- Itraconazole được chuyển hóa chủ yếu bởi cytochrome CYP3A4. Những nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện với rifampicine, rifabutin và phenytoin là những thuốc cảm ứng mạnh CYP3A4. Do sinh khả dụng của itraconazole và hydroxy-itraconazole giảm trong những nghiên cứu này tới một mức độ làm giảm hiệu quả điều trị rất nhiều, không nên kết hợp thuốc với những thuốc cảm ứng mạnh men này. Hiện chưa có dữ liệu nghiên cứu chính thức cho các thuốc cảm ứng men khác như carbamazepine, phenobarbital và isoniazid, nhưng có thể dự đoán sẽ xảy ra những tác động tương tự.
- Itraconazole có thể ức chế chuyển hóa của những thuốc được chuyển hóa bởi nhóm cytochrome 3A. Điều này có thể dẫn đến gia tăng và kéo dài tác dụng của thuốc, kể cả tác dụng phụ. Khi sử dụng điều trị đồng thời, nên tham khảo các thông tin kê toa tương ứng về thông tin đường chuyên hóa. Sau khi ngừng điều trị, nồng độ itraconazole trong huyết tương giảm dần tùy thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị. Cần quan tâm đến vấn đề này khi xem xét tác dụng ức chế của itraconazole trên những thuốc dùng chung.