Thuốc Thebymon là gì?
Thuốc Thebymon là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa ở trẻ em.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Thebymon
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha hỗn dịch uống
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng hộp 25 gói x 1,5g
Phân loại thuốc Thebymon
Thuốc Thebymon là thuốc OTC – thuốc không kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-24399-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược-vật tư y tế Thanh Hoá
Địa chỉ: Số 4 Đường Quang Trung – TP. Thanh Hóa Việt NamThành phần của thuốc Thebymon
- Paracetamol 80 mg
- Tá dược vừa đủ 15g (Tá dược gồm: Đường trắng, lactose, aspartam, povidon K30, phẩm màu erythrosin, colloidal anhydrous silica, bột hương cam)
Công dụng của thuốc Thebymon trong việc điều trị bệnh
Thuốc Thebymon là thuốc OTC dùng sử dụng điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa ở trẻ em.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Thebymon
Cách dùng thuốc Thebymon
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Thebymon
Hòa tan thuốc vào lượng nước thích hợp, cách mỗi 6 giờ cho uống 1 lần. Không quá 5 lần/ngày, theo các liều sau:
- Dưới 3 tháng tuổi: uống 1/2 gói/lần.
- Từ 4 đến 11 tháng tuổi: uống 1 gói/lần.
- Từ 12 đến 23 tháng tuổi: uống 1,5 gói/lần.
- Từ 2 đến 3 tuổi: uống 2 gói/lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Thebymon
Chống chỉ định
- Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
- Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, gan.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.
Thận trọng khi dùng thuốc Thebymon
- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu da xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.
- Người bị phenylceton – niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày – ruột thành phenylalanin sau khi uống.
- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước.
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Tác dụng phụ của thuốc Thebymon
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
- Da: ban da
- Dạ dày – ruột: buồn nôn, nôn
- Huyết học: loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
- Thận: bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
- Phản ứng quá mẫn.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có báo cáo
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo
Cách xử lý khi quá liều
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
- Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol.
- Nếu không có N – acetylcystein, có thể dùng methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Thebymon
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Thebymon đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Thebymon
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Thebymon
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc Thebymon Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Thebymon
Đặc tính dược lực học
- Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
- Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
- Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hôhấp, không làm thay đổi cân băng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Đặc tính dược động học
- Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
- Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
- Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.
- Sau liều điều trị, có thé tim thay 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứnhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.
Tương tác thuốc
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Những tác dụng này không quan trọng về lâm sàng.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng độc tính hại gan của paracetamol.