Thuốc Tinidamed là gì?
Thuốc Tinidamed là thuốc ETC được chỉ định để:
- Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe. Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, xe vòi buồng trứng. Nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn da và các mô mềm. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
- Viêm âm đạo không đặc hiệu.
- Viêm loét lợi cấp.
- Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ.
- Nhiễm Giardia.
- Nhiễm amip ruột.
- Amip cư trú ở gan.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Tinidamed.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: Hộp 1 vỉ x 4 viên; Hộp 5 vỉ x 4 viên.
Phân loại thuốc
Thuốc Tinidamed là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-24764-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Công ty cổ phần dược phẩm Glomed
35 Đại lộ Tự do, KCN Việt Nam – Singapore, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương Việt Nam.Thành phần của thuốc
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Tinidazol 500 mg
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, natri starch glycolat, povidon K30, natri lauryl sulfat, magnesi stearat, hypromellose, polyethylen glycol 6000, talc, titan dioxyd.
Công dụng của thuốc Tinidamed trong việc điều trị bệnh
Thuốc Tinidamed là thuốc ETC được chỉ định để:
- Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn trong ổ bụng: Viêm màng bụng, áp xe. Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, xe vòi buồng trứng. Nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn da và các mô mềm. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.
- Viêm âm đạo không đặc hiệu.
- Viêm loét lợi cấp.
- Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ.
- Nhiễm Giardia.
- Nhiễm amip ruột.
- Amip cư trú ở gan.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Tinidamed
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường uống.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Phòng ngừa
Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2 g, trước phẫu thuật 12 giờ.
Điều trị
Nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn, ngày đầu uống 2 g, sau đó uống 1 g, 1 lần hàng ngày hoặc 500 mg, hai lần/ngày. Thường điều trị trong 5 – 6 ngày là đủ, nhưng thời gian điều trị còn tùy thuộc vào kết quả lâm sàng; đặc biệt, khi điều trị triệt để nhiễm khuẩn ở một vài vị trí có khó khăn, cần thiết phải kéo đài điều trị trên 7 ngày.
Viêm âm đạo không đặc hiệu: Người lớn, dùng liều duy nhất 2 g, trong 2 ngày.
Viêm loét lợi cấp: Người lớn, uống liều duy nhất 2 g.
Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu:
- Người lớn: Liều duy nhất 2 g. Đồng thời cần điều trị tương tự cho cả người bạn tình.
- Trẻ em: Liều duy nhất 50 – 70 mg/kg thể trọng. Có thể dùng một liều nhắc lại, nếu cần.
Nhiễm Giardia:
- Người lớn: Liều duy nhất 2 g.
- Trẻ em: Liều duy nhất 50 – 75 mg/kg, uống một lần, có thể dùng một liều nhắc lại, nếu cần.
Nhiễm amip ở ruột:
- Người lớn: Liều duy nhất 2 g, trong 2 – 3 ngày.
- Trẻ em: Dùng một liều duy nhất 50 – 60 mg/kg thể trọng mỗi ngày, uống 3 ngày liên tiếp.
Amip gan:
- Người lớn: Tổng liều thay đổi từ 4,5 đến 12 g, tùy thuộc vào độc lực của Entamoeba histolytica. Với amip ở gan, có thể phải kết hợp rút mủ với điều trị bằng tinidazol. Ban đầu cho uống 1,5 – 2 g, một lần mỗi ngày, trong 3 ngày. Đôi khi đợt điều trị 3 ngày ay không có hiệu quả, cần tiếp tục tới 6 ngày.
- Trẻ em: 50 – 60 mg/kg/ngày, uống một lần, trong 5 ngày liên tiếp.
- Người cao tuổi: Không có khuyến cáo liều đặc biệt.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Tinidamed
Chống chỉ định
Quá mẫn với tinidazol hoặc với dẫn chất nitroimidazol.
Loạn tạo máu hoặc có tiền sử loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Ba tháng đầu của thai kỳ, người mẹ đang cho con bú.
Người bệnh có các rối loạn thần kinh thực thể.
Tác dụng phụ của thuốc
- Thường gặp, ADR> 1/100: Buồn nôn, ăn không ngon, đau bụng.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Chóng mặt, nhức đầu, nôn, tiêu chảy.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Dị ứng, sốt, giảm bạch cầu có hồi phục, viêm miệng, ngứa, phát ban da, đau khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên, nước tiểu sẫm.
Xử lý khi quá liều
Triệu chứng: Không có báo cáo về quá liều tinidazol trên người.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều tinidazol. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ; có thể rửa dạ dày. Có thể loại tinidazol dễ dàng bằng thẩm tách.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Tinidamed
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Tinidamed
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Tinidazol là dẫn chất 5-nitroimidazol. Thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Cơ chế tác dụng của thuộc là thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA. Tinidazol có tác dụng với động vật nguyên sinh kể cả Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica and Giardia lamblia. Tinidazol có tác dụng với Gardnerella vaginalis và hầu hết vi khuẩn kỵ khí bao gồm BacteroidesSragilis, Bacteroides melaninogenicus, Bacteroides spp., Clostridium spp., Eubacterium spp., Fusobacterium spp., Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp., và Veillonella spp..
Dược động học
Tinidazol được hấp thu nhanh và hầu hết sau khi uống và đặc biệt nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 40 microgam/ml sau 2 giờ dùng liều duy nhất 2 g, tut xuống 10 microgam/ ml sau 24 giờ và 2,5 microgram/ml sau 48 giờ. Với liều duy trì 1 g hàng ngày có thể duy trì được nồng độ trên 8 microgam/ ml. Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 12 – 14 giờ. Tinidazol được phân bố rộng rãi và nồng độ đạt được ở mật, sữa, dịch não tủy, nước bọt và các mô khác trong cơ thể tương tự với nồng độ trong huyệt tương; thuốc dễ dàng qua nhau thai. Chỉ có 12% gắn vào protein huyết tương. Thuốc chưa chuyển hóa và các chất chuyển hóa của thuốc được bài tiết trong nước tiểu và một phần ít hơn trong phân.
Thận trọng
Trong thời gian điều trị với tinidazol không nên dùng các chế phẩm có rượu vì có thể có phản ứng giống disulfiram (đỏ bừng, co cứng bụng, nôn, tim đập nhanh).
Phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng trên phụ nữ có thai: Tinidazol qua hàng rào nhau thai. Chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu vì chưa biết ảnh hưởng của thuốc trên bào thai. Chưa có bằng chứng tinidazol ảnh hưởng có hại trong các giai đoạn sau của thai kỳ, nhưng cần phải cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng thuốc với những khả năng gây hại cho bào thai và người mẹ ở ba tháng thứ 2 và thứ 3 của thai kỳ.
Sử dụng trên phụ nữ cho con bú: Tinidazol bài tiết qua sữa mẹ. Sau khi uống thuốc 72 giờ có thể vẫn tìm thấy tinidazol trong sữa. Không nên dùng cho người mẹ đang cho con bú, hoặc chỉ cho con bú ít nhất sau 3 ngày ngừng thuốc.
Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không yêu cầu đặc biệt thận trọng. Tuy nhiên, những thuốc có cấu trúc hóa học tương tự, kể cả tinidazol có liên quan tới những rối loạn thần kinh khác nhau như chóng mặt, hoa mắt, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại biên (cảm giác khác thường, rối loạn cảm giác, giảm xúc giác) và hiêm khi co giật. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào về thần kinh trong khi điều trị với tinidazol, nên ngưng thuốc ngay.