Thuốc Virless Cream 5% là gì?
Thuốc Virless Cream 5% là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm trùng da gây ra bởi virus Herpes Simplex bao gồm cả herpes sinh dục nhiễm khởi đầu
- Nhiễm tái phát và herpes môi.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Virless Cream 5%
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng Cream
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 tuýp 5g
Phân loại thuốc
Thuốc Virless Cream 5% là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-16549-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Y.S.P. Industries (M) Sdn. Bhd.
Địa chỉ: Lot 3, 5 & 7, Jalan P/7, Section 13, Kawasan Perindustrian Bandar Baru Bangi, 43000 Bangi, Selangor Malaysia
Thành phần của thuốc Virless Cream 5%
- Hoạt chất : Acyclovir 250 mg
- Tá dược: Methyl Paraben, Propyl Paraben, Stearic Acid, Spermaceti Synthetic, Cetyl Alcohol, dầu dừa phân đoạn, Dimethylpolysiloxane, Sorbitan Monostearate, Propylene Glycol, Polysorbate 60, Sodium Citrate, Bouquet G12481, nước cất.
Công dụng của thuốc Virless Cream 5% trong việc điều trị bệnh
Thuốc Virless Cream 5% là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Nhiễm trùng da gây ra bởi virus Herpes Simplex bao gồm cả herpes sinh dục nhiễm khởi đầu
- Nhiễm tái phát và herpes môi.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Virless Cream 5%
Cách dùng thuốc
Thuốc dùng qua đường bôi ngoài da
Liều dùng thuốc
- Người lớn/trẻ em: bôi lên vị trí tổn thương 5-6 lần/ngày, cách 4 giờ một lần. Thời gian điều kéo dài 5 ngày. Nếu sau 5 ngày, nơi tổn thương chưa lành hẳn, tiếp tục điều trị thêm 5 ngày nữa.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Virless Cream 5%
Chống chỉ định
- Chống chỉ định ở bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi dùng
- Virless cream chỉ sử dụng theo đường bôi ngoài da, không dược dùng theo đường uống hoặc đường đặt âm đạo. Không được bôi thuốc vào mắt.
- Không được dùng thuốc vượt quá liều dùng, tần suất sử dụng và thời gian điều trị khuyến cáo.
- Các kinh nghiệm trên lâm sàng đã xác nhận rằng không xảy ra tương tác thuốc khi bôi ngoài da các thuốc khác đồng thời với Virless eroam.
Tác dụng phụ của thuốc
- Có khi gặp cảm giác nhất thời nóng bỏng và ngứa, phát ban sau khi bôi.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không được sử dụng Acyclovir trong thời kỳ mang thai trừ phi lợi ích của việc điều trị hơn hẳn các rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Thời kì cho con bú:
- Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có báo cáo
Cách xử lý khi quá liều
- Sự quá liều khi dùng theo đường bôi Virless Cream không xảy ra do sự hấp thu qua da là hạn chế. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng sẽ không xảy ra nếu liều dùng lên tới 5g/lần. Nếu liều dùng acyclovir vượt quá 5g, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ. Khi quá liều, có thể xử trí bằng thẩm tách máu.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Virless Cream 5%
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Virless Cream 5% đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Virless Cream 5%
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Virless Cream 5%
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua Virless Cream 5% Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Virless Cream 5%
Dược lực học
- Acyclovir là chất tương tự nucleosid nhân purin tổng hợp, có hoạt tính ức chế virus herpes ở người trên cả in vitro và in vivo, bao gồm cả virus Herpes simplex typ 1 và 2 (HSV), virus Varicella Zoster (VZV). virus Epstein Barr (EBV) và Cytomegalovirus (CMV). Trên tế bào nuôi cấy, acyclovir có hoạt tính kháng virus mạnh nhất trên HSV-1, tiếp theo (giảm dần về hoạt lực) là HSV-2, VZV, EBV và CMV. Hoạt tính ức chế của acyclovlr trên HSV-1, HSV-2, VZV, EBC, và CMV có tính chọn lọc cao. Enzym thymidin kinase của tế bào bình thường không bị nhiễm virus không sử dụng aeyelovir một cách hiệu qua như là một chất nền, do đó độc tính của dược chất với tế bào chủ của động vật có vú thấp; tuy nhiên enzym thymidin kinase được mã hóa bởi HSV, VZV, EBV chuyển acyclovir thành acyclovir monophosphate, một chất tương tự nucleosid, mà sau đó tiếp tục chuyển thành dạng diphoaphntc và cuối cùng thành triphosphate bởi các enzym của tế bào. Acyclovir triphosphate ức chế DNA polymerase của virus và ngăn cản sự nhân đôi DNA của virus.
Dược động học
- Acyclovir chủ yếu được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Thanh thải thận của acyclovir lớn hơn rất nhiều thanh thải creatinin.Điều đó cho thấy rằng sự hài tiết ở ống thận cộng với sự lọc ở cầu thận góp phần cho sự thải trừ của thuốc qua thận. 9-carboxymethoxy-methylguanine là chất chuyển hóa chính và khoảng 10 – 15% liều dùng được tái hấp thu từ nước tiểu.
Tương tác thuốc:
- Probenecid làm tăng thời gian bán thải trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir khi dùng theo đường toàn thân.
- Dùng đồng thời zidovudin và acyelovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ. Amphotericin B và ketoconazol là tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.