Thuốc Yoonetil là gì?
Thuốc Yoonetil là thuốc ETC được dùng để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm bao gồm cả vi khuẩn đã kháng gentamicin và tobramycin, amikacin, kanamycin.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Yoonetil.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm bắp, truyền tĩnh mạch.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: Hộp 50 ống x 2ml.
Phân loại thuốc
Thuốc Yoonetil là thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-18347-14.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Yoo Young Pharmaceutical Co., Ltd.
492-17, Chukhyun-Ri, Kwanghyewon-Myeon, Jincheon-Kun, Chungcheongbuk-Do Hàn Quốc.Thành phần của thuốc
Mỗi ống 2 ml có chứa:
Netilmicin Sulfat tương đương Netilmicin ………….. 100 mg
Tá dược: Natri pyrosulfit, natri sulfit, disodium edetat, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, Natri sulfat, Nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Yoonetil trong việc điều trị bệnh
Thuốc Yoonetil là thuốc ETC được dùng để điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm bao gồm cả vi khuẩn đã kháng gentamicin và tobramycin, amikacin, kanamycin.
- Nhiễm khuẩn đường mật
- Nhiễm khuẩn xương — khớp.
- Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng.
- Viêm phổi do các vi khuẩn Gram âm.
- Nhiễm khuẩn máu
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm (bao gồm cả nhiễm khuẩn vết bỏng)
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay tái phát và có biến chứng, nhiễm khuẩn lậu cấp tính
Netilmicin có thể phối hợp với penicilin hoặc cephalosporin nhưng phải tiêm riêng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Yoonetil
Cách sử dụng
Thuốc được dùng theo đường tiêm bắp.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng
Thuốc thường đùng tiêm bắp với liều 4-6 mg/kg/ngày, một lần duy nhất hoặc có thể chia đều cách nhau 8 hoặc 12 giờ.
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, có thể dùng 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, cách nhau 8 giờ, trong thời gian ngắn. Ngay khi biểu hiện lâm sàng cho phép, phải đưa liều trở lại 6 mg/kg/ngày hoặc thấp hơn, thường là sau 48 giờ.
Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, dùng liều duy nhất mỗi ngày 150 mg, trong 5 ngày hoặc 3-4 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.
Các liều như trên có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong vòng 30 phút đến 2 giờ, pha trong 50-200 ml dịch truyền. Với trẻ em, lượng dịch truyền cần giảm đi tương ứng. Không chỉ định tiêm dưới da vì nguy cơ hoại tử da.
Liều cho trẻ em: Trẻ đẻ non và sơ sinh dưới 1 tuần tuổi: 6 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ. Có thể dùng liều 4-6,5 mg/kg/ngày cho trẻ dưới 6 tuần tuổi, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ. Với trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên và trẻ lớn, dùng liều 5,5-8 mg/kg/ngày chia làm 3 lần cách nhau 8 giờ hoặc 2 lần cách nhau 12 giờ.
Liều dùng với suy thận: Cần phải điều chỉnh liều và kiểm tra đều đặn chức năng thận, ốc tai- tiền đình và nếu có thể đo nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Yoonetil
Chống chỉ định
Quá mẫn với Netillmicin và các aminoglycosid khác.
Tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng không mong muốn của Netilmicin giống với gentamicin.
Thường gặp ADR>1/100
- Độc với thận (có thể suy thận cấp), đái nhiều hoặc đái ít, khát nước.
- Độc thần kinh: Co thắt cơ, co giật.
- Độc ốc tai tiền đình: Nghe kém, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, nôn, buồn nôn.
Ít gặp 1/1000<ADR<1/100
- Quá mẫn: Ngứa, ban da, phù.
Hiếm gặp ADR<1/1000
- Ức chế thần kinh — cơ: Liệt cơ hô hấp, yếu cơ.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp.
- Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan.
- Chuyển hóa: Tăng đường huyết, tăng kali huyết, tăng enzym transaminase.
Thông báo cho thấy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử lý khi quá liều
Vì không có thuộc giải độc đặc hiệu nên điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Phương pháp điều trị quá liều Netilmicin được khuyến cáo như sau: Chạy thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng để loại thuốc ra khỏi máu với người bệnh suy thận. Dùng thuốc kháng cholinesterase, các muối calci, hoặc hô hấp nhân tạo để điều trị tình trạng yếu hoặc liệt cơ hô hấp do thuốc làm ức chế thần kinh cơ kéo dài.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Yoonetil
Điều kiện bảo quản
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Yoonetil
Nơi bán thuốc
Nên tìm mua thuốc ở Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Netilmicin là một aminoglycosid bán tổng hợp, có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn tương tự gentamicin sulfat, nhưng có thể ít gây độc cho tai và thận hơn ở người cần phải điều trị lâu trên 10 ngày. Hiệu quả diệt khuẩn của aminoglycosid càng lớn khi nồng độ kháng sinh càng cao. Do có hiệu quả hậu kháng sinh nên hoạt tính diệt khuẩn vẫn còn duy trì sau khi nồng độ trong huyết tương đã giảm xuống dưới MIC (nồng độ ức chế tối thiểu); khoảng thời gian có hiệu quả này phụ thuộc nồng độ. Đó là đặc tính giải thích cho liệu pháp tổng liều aminoglycosid đưa một lần trong ngày.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp liều Netilmicin 2 mg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 0,5 – 1 giờ là 7 microgam/ml, cũng đạt nồng độ tương tự như sau khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong một giờ. Khi tiêm tĩnh mạch nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương có thể nhất thời cao gấp 2 – 3 lần so với truyền tĩnh mạch chậm cùng liều.
Thuốc được phân bố ở dịch ngoại bào: Huyết tương, dịch màng bụng, dịch màng tim, dịch màng phổi, dịch viêm ổ áp xe, hoạt dịch. Nồng độ thuốc thấp trong mật, sữa, dịch tiết phế quản, đờm, dịch não tủy. Thuốc không vượt qua hàng rào máu – não ở liều điều trị thông thường dành cho người lớn, một lượng nhỏ thuốc qua được màng não khi màng não bị viêm.
Nửa đời của Netilmicin là 2 — 2,5 giờ. Thuốc bài tiết qua thận dưới dạng chất không chuyển hóa bằng cơ chế lọc qua cầu thận. Khoảng 80% liều đưa vào được thải trừ ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Ở người suy thận, nửa đời thải trừ kéo dài tùy thuộc mức đội suy thận, có thể tới gần 100 giờ.
Thận trọng
Do độc tính của Netilmicin giống như các aminoglycosid khác, cần giảm liều Netilmicin tùy theo mức độ cao tuổi và mức độ suy thận. Suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi thường liên quan đến tuổi. Vì vậy không dùng liều cao quá Netilmicin cho người cao tuổi và cần theo dõi chức năng thận.
Sử dụng Netilmicin cần thận trọng ở trẻ đẻ non và trẻ mới sinh, vì chức năng thận ở những người bệnh này chưa hoàn thiện nên kéo dài nửa đời của thuốc, gây nguy cơ độc tính cao. Liều dùng ở trẻ em cần thay đổi cho phù hợp (xem Liều lượng và cách dùng).
Mất nước cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ gây độc ở người bệnh.
Netilmicin nên được sử dụng thận trọng ở các người bệnh có rối loạn thần kinh cơ như nhược cơ, bệnh Parkinson, vì thuốc này có thể làm yếu cơ nặng hơn do tác dụng giống cura trên khớp thần kinh cơ.
Tương tác thuốc
Sử dụng aminoglycosid khác hoặc capreomycin cùng với Netilmicin sẽ làm tăng độc tính với tai, thận và ức chế thần kinh cơ. Hơn nữa nếu sử dụng đồng thời 2 aminoglycosid có thể làm giảm khả năng thấm thuốc vào trong tế bào vi khuẩn do cơ chế cạnh tranh.
Sử dụng đồng thời Netilmicin với methoxyfluran hoặc polymyxin làm tăng độc tính với thận hoặc ức chế thần kinh cơ, vì vậy không nên sử dụng các thuốc này cùng với Netilmicin trong quá trình phẫu thuật hoặc sau mổ.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Netilmicin qua được nhau thai và có thể gây độc cho thai. Do đó, cần cân nhắc lợi ích – nguy cơ khi phải dùng Netilmicin trong những bệnh nặng đe dọa tính mạng mà các thuốc khác không thể sử dụng được hoặc không có hiệu lực.
Thời kỳ cho con bú: Các aminoglycosid được bài tiết vào sữa với lượng nhỏ, nhưng các aminoglycosid nói chung đều hấp thu kém quá đường tiêu hóa và cho đến nay, chưa có tài liệu về độc hại đối với trẻ đang bú mẹ.
Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt.