Thuốc Zocor là gì?
Thuốc Zocor là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Làm giảm nguy cơ tử vong chung do làm giảm tử vong do bệnh mạch vành
- Làm giảm nguy cơ xảy ra các biến cố mạch máu lớn (bao gồm nhồi máu cơ tim không tử vong, tử vong do bệnh mạch vành, đột quỵ hoặc phải làm các thủ thuật tái cấp máu cơ tim)
- Làm giảm nguy cơ xảy ra các biến cố chính ở mạch vành (bao gồm nhồi máu cơ tim không tử vong hoặc tử vong do bệnh mạch vành)
- Làm giảm nguy cơ đột quỵ
- Làm giảm nhu cầu phải làm các thủ thuật tái cấp máu mạch vành (bao gồm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành và nong mạch vành qua da
- Làm giảm nhu cầu phải làm các thủ thuật tái cấp máu ở mạch ngoại biên và ở các mạch khác không phải mạch vành
- Làm giảm nguy cơ phải nằm viện do cơn đau thắt ngực.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zocor
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc viên nén bao phim
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 15 viên
Phân loại thuốc Zocor
Thuốc Zocor là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký:VN-20813-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: Merck Sharp & Dohme Ltd.
Địa chỉ: Shotton Lane, Cramlington, Northumberland NE23 3JU Anh
Thành phần của thuốc Zocor
- 10-40mg simvastatin là hoạt chất chính.
- tá dược: Acid ascorbic, Hydroxyanisole butyl hóa (Butylated hydroxyanisole), Acid citric monohydrate Lactose, Magnesi stearat, Cellulose vi tinh thể (Microcrystalline cellulose), Pregelatinized starch, Hydroxypropyl cellulose, Hydroxypropyl methylcellulose, Dioxid titan, Bột talc, Oxid sắt đỏ, Oxid sắt vàng.
Công dụng của thuốc Zocor trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zocor là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Làm giảm nguy cơ tử vong chung do làm giảm tử vong do bệnh mạch vành
- Làm giảm nguy cơ xảy ra các biến cố mạch máu lớn (bao gồm nhồi máu cơ tim không tử vong, tử vong do bệnh mạch vành, đột quỵ hoặc phải làm các thủ thuật tái cấp máu cơ tim)
- Làm giảm nguy cơ xảy ra các biến cố chính ở mạch vành (bao gồm nhồi máu cơ tim không tử vong hoặc tử vong do bệnh mạch vành)
- Làm giảm nguy cơ đột quỵ
- Làm giảm nhu cầu phải làm các thủ thuật tái cấp máu mạch vành (bao gồm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành và nong mạch vành qua da
- Làm giảm nhu cầu phải làm các thủ thuật tái cấp máu ở mạch ngoại biên và ở các mạch khác không phải mạch vành
- Làm giảm nguy cơ phải nằm viện do cơn đau thắt ngực.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zocor
Cách dùng thuốc Zocor
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zocor
- Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng. Liều Zocor mở rộng từ 5 đến 80 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người, nếu cần thiết. Khi cần điều chỉnh liều lượng, cần tuân thủ khoảng cách ít nhất 4 tuần, tăng tối đa là 80 mg/ngày và uống một lần duy nhất vào buổi tối.
- Zocor liều 80 mg chỉ khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ cao biến chứng tim mạch, những người không đạt được mục tiêu điều trị với liều thấp hơn và khi lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zocor
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
- Bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh kéo dài mà không cắt nghĩa được
- Mang thai và thời kỳ cho con bú
- Dùng kết hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazole, ketoconazole, posaconazole, voriconazole, thuốc ức chế HIV protease, boceprevir, telaprevir, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, nefazodone và các thuốc có chứa cobicistal)
- Dùng kết hợp với gemfibrozil, cyelosporine hoặc danazol
Thận trọng khi dùng
- Simvastatin cũng như các chất ức chế enzym HMG-CoA reductase khác, đôi khi gây bệnh cơ, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ như phụ nữ, bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận, biểu hiện bằng đau cơ, nhạy cảm đau, yếu cơ kèm theo tăng creatine kinase (CK) quá 10 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN). Bệnh cơ có khi biểu hiện ở dạng tiêu cơ vân có hoặc không có suy thận cấp thứ phát sau myoglobin niệu, nhưng hiếm khi tử vong. Nguy cơ bệnh cơ tăng khi hoạt tính enzym HMG-CoA reductase trong huyết tương tăng lên. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Zocor
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
- Hiếm gặp: thiếu máu
Rối loạn tâm thần:
- Rất hiếm gặp. mất ngủ
- Chưa xác định: trầm cảm
Rối loạn hệ thần kinh:
- Hiếm gặp: đau đầu, dị cảm, chóng mặt, bệnh thần kinh ngoại biên
- Rất hiếm gặp: suy giảm trí nhớ
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
- Chưa xác định: bệnh phổi kẽ
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Chống chỉ định dùng thuốc khi mang thai.
Thời kì cho con bú:
- Chưa rõ simvastatin và các chất chuyển hóa có bài tiết qua sữa người hay không nhưng vì có nhiều thuốc qua được sữa người có thể gây phản ứng có hại nghiêm trọng, nên người uống Zocor không được cho con bú
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Thuốc không có hoặc có tác động không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, đã có một số hiếm các trường hợp chóng mặt khi lái xe hoặc vận hành máy được báo cáo trong các giám sát hậu mãi.
Cách xử lý khi quá liều
Triệu chứng:
- Các tác dụng bất lợi thường xảy ra nhất, phù hợp với hồ sơ về an toàn của Zocor, bao gồm bệnh cơ/tiêu cơ vân và đau cơ.
Xử trí:
- Hiện chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều Zocor. Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường; ví dụ loại bỏ thuốc chưa được hấp thu qua đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và tiến hành điều trị hỗ trợ khi cần.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zocor
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zocor đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zocor
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zocor
Nơi bán thuốc Zocor
Nên tìm mua Zocor Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zocor
Dược lực học
- Zocor là chất ức chế đặc hiệu enzym HMG-CoA reduetase, enzym này xúc tác cho sự chuyển đổi của HMG-CoA thành mevalonate. Tuy nhiên,ở liều điều trị, enzyme này không hoàn toàn bị chẹn lại nhờ đó cho phép mevalonate có mặt với một lượng cần thiết về mặt sinh học. Vì sự chuyển đổi của HMG-CoA thành mevalonate là giai đoạn sớm trong quá trình sinh tổng hợp cholesterol, nên dùng ZOCOR sẽ không gây tích lũy các sterol có độc tính tiêm tàng. Ngoài ra, HMG-CoA còn được chuyển hóa ngược thành acetyl-CoA, là chất tham gia vào nhiều quá trình sinh tổng hợp của cơ thể.
Dược động học
- Simvastatin là một lactone phi hoạt tính đã được thủy phân in vitro tương ứng thành B-hydroxyacid, L-654,969 – một chất ức chế mạnh enzym HMG-CoA reductase. Sự ức chế enzym HMG-CoA reductase là cơ sở cho một đánh giá định lượng trong các nghiên cứu dược động học của các chất chuyển hóa β-hydroxyacid (chất ức chế hoạt tính) và tiếp theo thủy phân bazơ, các chất ức chế hoạt tính cộng tiềm tàng (chất ức chế toàn diện). Cả hai thông số đều được đo trên huyết tương sau khi sử dụng simvastafin.
Tương tác thuốc
- Các fibrate: Nguy cơ bệnh lý cơ tăng lên khi dùng gemfibrozil và các fibrate khác (trừ fenofibrate); các thuốc làm giảm lipid này có thể gây bệnh lý cơ khi dùng đơn độc. Khi sử dụng đồng thời simvasfatin với fenofibrate, không có bằng chứng cho thấy nguy cơ bệnh cơ vượt quá tổng các nguy cơ của từng thuốc riêng lẻ.
- Acid fusidic: Nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân có thể tăng lên ở các bệnh nhân được điều trị đồng thời bởi fusidic acid và simvastatin
- Amiodarone: Nguy cơ bệnh cơ/tiêu cơ vân tăng lên ở các bệnh nhân được điều trị đồng thời bởi amiodarone và simvastatin