Cây bời lời nhớt có vị ngọt, đắng, se, tính mát. Các bộ phận của cây đều rất hữu dụng với nhiều công dụng chữa bệnh như: Giảm đau, sưng tấy, chữa vết thương bầm giập, đái tháo đường, viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm ruột, ỉa chảy,.. Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về cây Bời lời nhớt
Tên tiếng gọi khác: Bời lời dầu, Sơn kê tiên, Nhớt mèo, Mò nhớt, Sàn cảo thụ, Mạy khảo khinh (Tày), Co khảo kheo (Thái).
Tên khoa học: Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.
Tên đồng nghĩa: Sebifera glutinosa Lour.
Họ: Lauraceae (Long não).
1. Đặc điểm về cây
- Cây bời lời nhớt thuộc loại cây cao, có thể tới l0m.
- Nhiều dạng, vỏ thân nâu, không mùi, không vị, trong có chất nhớt, cành trưởng thành hình trụ, nhẵn cành non có cạnh, nhiều lông.
- Lá mọc so le nhau, thường mọc thành cụm ở đầu cành, hơi dai, màu xanh lục đậm, mặt trên bóng, mặt dưới có lông, kích thước rất thay đổi, dài 7-20cm, rộng 4-10cm, hình bầu dục hay thuôn dài, phía đáy lá tròn hoặc nhọn, đầu nhọn hay tù. Cuống lá có lông, dài l,5-5cm.
- Hoa tụ từng 3-6 thành tán nhỏ trên 1 cuống chung dài 1-3cm, có lông. Cuống của mỗi hoa dài 2-3mm.
- Quả hình cầu to bằng hạt đậu, màu đen, đính trên cuống phình ra.
- Mùa quả: Tháng 7-8.
2. Phân bố và thu hái
- Hiện cây bời lời nhớt chưa được trồng nhiều. Chủ yếu mọc hoang, nhiều nhất ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, và một số mọc ở Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Quảng Ninh. Miền nam Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Inđonesia, Campuchia cũng thấy xuất hiện số lượng nhỏ.
- Cây bớt lời nhớt được trồng hay mọc hoang chủ yếu bằng hạt và phương pháp dâm cành. Khoảng 5 đến 6 năm sau sẽ bắt đầu có quả.
- Người dân thường dùng gỗ của cây để lấy chất nhầy dùng trong kỹ nghệ làm giấy, làm hương nén.
- Quả được thu hái vào tháng 7-8 để ép dầu làm nến và nấu xà phòng.
3. Thành phần hóa học
- Tất cả các bộ phận của cây đều được sử dụng, nhưng nhiều nhất là ở vỏ thân, do có chứa một chất nhầy dính, thường dùng để dính bột giấy hay hương thắp.
- Hạt chứa 45% chất dầu béo đông đặc ở nhiệt độ thường, thành phần chiếm phần lớn của dầu là laurin và olein.
- Gỗ non có chứa ít tinh dầu nhưng khi già tỷ lệ tinh dầu ít đi.
5. Tính vị và công năng
- Cây bời lời nhớt có vị ngọt, đắng, se, tính mát
- Có tác dụng tiêu viêm, chống sưng, cầm máu, giảm đau.
B. Công dụng và liều dùng
1. Vỏ hoặc lá đem giã nát dùng đắp lên những chỗ bị sưng, bỏng, vết thương.
2. Vỏ 10 đến 20g, mỗi ngày dùng sắc uống chữa đi ỉa, lỵ.
3. Vỏ cây bời lời nhớt bào thành từng mảnh mỏng, đem ngâm nước có thể dùng bôi đầu cho tóc bóng và im.
4. Dầu của cây dùng làm sáp, điều chế thành xà phòng.
5. Gỗ cây mịn, khá rắn, bảo quản tốt có thể làm các đồ nội thất dùng trong nhà.
Một số bài viết về các dược liệu khác có cùng công dụng chữa lành vết thương như:
C. Bài thuốc từ cây Bời lời nhớt
Chữa thiên đầu thống:
- Dùng lá hoặc vỏ cây bời lời 30g, bạch chỉ 10g, cam thảo 5g nấu sắc uống.
- Hoặc dùng lá khô 16g sắc uống trong ngày.
Đầy hơi, ợ chua, ợ hơi trướng bụng:
- Dùng lá cây tươi, đốt, tán thành bột uống, cách này theo kinh nghiệm dân gian rất hiệu nghiệm.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây Bời lời nhớt cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.