A. Thông tin về cây Vối rừng
Vối rừng có tên khoa học là: Syzygium cuminii (L.) Skells
Tên đồng nghĩa: Myrtus cuminii L., thuộc Họ: Myrtaceae (Sim).
1. Đặc điểm của cây
- Cây thân to, thân có vỏ dày, cành dẹt sau hình trụ, màu trắng mốc
- Lá mọc đối, hình trái xoan hay hình trứng, dài 8 – 10 cm, rộng 3-9 cm, gốc tròn hơi thuôn, đầu tù có mũi nhọn ngắn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt
- Cụm hoa mọc ở kẽ những lá đã rụng thành chuỳ thưa; hoa màu trắng; đài có răng nhăn nheo, nhị rất nhiều; bầu ẩn sâu trong dài.
- Quả thuôn, hơi cong, lõm ở đỉnh; hạt 1 hình tròn.
- Mùa hoa vào các tháng 3-8.
2. Phân bố và thu hái
- Ở Việt Nam, cây phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía nam, từ Quảng Nam, Tây Nguyên đến vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Cây ưa sáng, sống được trên mọi loại đất. Ở vùng núi thấp và trung du, cây mọc ở gần các bờ khe suối hoặc ven rừng thứ sinh gần nguồn nước
- Mùa hoa quả của cây ở Việt Nam là vào các tháng 3-8.
3. Bộ phận dùng
Người ta dùng lá, vỏ thân và quả (thu hái quanh năm).
4. Thành phần hoá học
- Quả chứa 83,7% nước, 0,7% protein, 0,3% chất béo, 0,9% sợi, 14% carbonhydrat, 0,4% tro, các chất vô cơ.
- Lá vối rừng chứa protein, tanin, tinh dầu có mùi dễ chịu. Tình dầu gồm dipenten, terpen…
- Hạt vối rừng chứa tanin, acid ellagic, protein galic.
- Rễ vối rừng có chứa các flavonoid như myricetin
5. Tác dụng dược lý
Tác dụng hạ đường huyết: Hạt của quả vối rừng có tác dụng làm giảm lượng nước tiểu và giảm hàm lượng đường trong nước tiểu, giảm khát do đái tháo đường.
Tác dụng ức chế sinh tinh trùng
Thử độc tính: Dùng cá hồi Ctenopharyngodon idella 30 – 60 ngày tuổi, dài 2-3 cm, thả vào các dịch có nồng độ vỏ vối rừng khác nhau. Đã xác định được nồng độ làm chết 50% số cá, LC50 là 0,18%.
B. Tính vị, công dụng và liều dùng
1. Tính vị
Vỏ thân, vỏ cành to và lá vối rừng: có vị cay, đắng, the, chát, tính ấm, vào kinh tỳ, vị, có tác dụng lợi tỳ vị, tiêu thực, táo thấp, khử ứ trệ, long đờm suyễn.
Quả: có vị chua, có tác dụng nhuận phế, chỉ khái, tinh suyễn, lợi tiêu hoá, lợi tiểu và thông trung tiện.
2. Công dụng
Vỏ thân, vỏ cành to chữa đau bụng, đầy chướng, ăn không tiêu, táo bón, nôn mửa, lỵ, tiêu chảy. Lá vối rừng cũng có thể nấu nước uống như lá vối, giúp tiêu hoá tốt. Dịch ép lá tươi có tác dụng làm săn se để chữa lỵ.
Hạt quả dược dùng chữa đái tháo đường.
3. Liều dùng
Ngày 8 – 12 g, sắc uống, hoặc dùng tươi ép nước uống đối với đau bụng, táo bón,…
Ngày 4 – 10g dịch lá tươi sắc uống đối với dùng chữa đái tháo đường; hoặc 4 – 8g hạt/quả.
C. Các bài thuốc trị bệnh
1. Chữa đau bụng, đầy chướng, ăn không tiêu, táo bón
Vỏ vối 8 – 12 g sắc uống, thường phối hợp với các vị thuốc khác như bán hạ chế, chỉ thực hoặc chỉ xác, ô dược hoặc hương phụ, cát sâm, trần bì, lượng mỗi thứ 4 – 8 g, sắc uống.
Vỏ vối 12 g, bán hạ chế 8g, cam thảo 4g, cát sâm sao 8g, sắc uống.
Vỏ vối, hoàng cầm, mỗi vị 12g, sài hồ 16g, chỉ thực 8g, bán hạ chế 6g, đại hoàng sống 0,4g. sắc uống.
2. Chữa tiêu chảy, nôn mửa:
Vỏ vối rừng, hoắc hương, sa nhân, củ riềng già, vỏ rụt mỗi vị 4 – 8g, sắc đặc uống.
Vỏ vối rừng 12g, nhục đậu khấu, hoắc hương, trần bì, bán hạ chế, mỗi vị 8 g; kha tử 4g, sắc uống.
3. Chữa tiêu chảy, kiết lỵ:
Vỏ vối rừng tươi, cạo bỏ vỏ đen, dùng riêng, hoặc phối hợp với hạt quả vối rừng, lượng bằng nhau, giã nát, ép lấy nước.
- Người lớn mỗi lần 2 thìa cà phê, trẻ em 1/2 – 1 thìa, ngày 4-5 lần, cách nhau 3-4 giờ
- Trẻ nhỏ dùng nửa thìa trộn với sữa cho dễ uống.
4. Chữa sốt rét:
Vỏ vối rừng, lá thường sơn, thảo quả, lá na, dây thần thông, mỗi vị 4 – 8g, sắc uống.
5. Chữa đái tháo đường:
Hạt quả vối rừng, phơi khô, tán thành bột mịn, ngày 4 – 8 g, dùng nhiều ngày.
Có thể dùng cả quả có hạt, phơi khô, tán dập, nấu cao.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Vối rừng cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.