Những tiến bộ trong chăm sóc sơ sinh và điều trị bệnh thiếu tháng đã làm tăng đáng kể khả năng sống sót của những em bé nhỏ nhất. Tuy nhiên, sinh non vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong ở trẻ sơ sinh. Trẻ sinh trước 37 tuần vẫn có nguy cơ tử vong cao hơn và các tác động ngắn hạn và dài hạn khác của tử vong sớm, bao gồm các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Theo NIH , vì não và các cơ quan của chúng chưa phát triển đầy đủ, những đứa trẻ này thường cần được điều trị y tế để cứu sống sau khi sinh, bao gồm cả thở máy hỗ trợ. Mặc dù những điều này rất quan trọng đối với sự sống còn, nhưng những phương pháp điều trị như vậy có thể dẫn đến đau đớn và căng thẳng cho trẻ sơ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng khi chúng lớn lên. Nhưng sinh non ảnh hưởng như thế nào đến thể chất của trẻ? Hãy cùng Medplus tìm hiểu ảnh hưởng của sinh non qua bài viết dưới đây:
1. Ảnh Hưởng Của Sinh Non Đến Phổi Của Trẻ
March of Dimes tuyên bố rằng trẻ sơ sinh dễ bị các vấn đề về phổi và hô hấp khi chúng lớn lên, bao gồm:
- SIDS – Trẻ sinh non có nguy cơ mắc Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) cao hơn
- Hen suyễn – Tình trạng sức khỏe này ảnh hưởng đến đường hô hấp, gây ra các vấn đề về hô hấp.
- Loạn sản phế quản phổi (BPD) – Bệnh phổi này có thể phát triển ở trẻ sơ sinh cũng như trẻ sơ sinh được điều trị bằng máy thở. Nó gây sưng phổi và để lại sẹo, làm tăng khả năng nhiễm trùng phổi như viêm phổi. Phổi được cải thiện theo thời gian, nhưng một đứa trẻ sơ sinh có thể bị tổn thương phổi lâu dài hoặc các triệu chứng giống như bệnh hen suyễn trong suốt cuộc đời của mình.
2. Động Cơ Và Điều Phối Kém Hơn
Nuôi dạy Trẻ em lưu ý rằng khoảng 40% trẻ sinh non bị suy giảm vận động nhẹ. Chúng bao gồm các vấn đề với:
- Lập kế hoạch vận động – Ví dụ, tìm ra cách đi vòng qua các rào cản.
- Kỹ năng vận động tinh – Ví dụ, cách cầm bút chì.
- Kỹ năng cảm biến – Ví dụ, chọn một ly đầy mà không bị đổ.
- Phối hợp trực quan – Ví dụ: sao chép hình dạng.
3. Các Biến Chứng Phát Triển Giác Quan
Trong số những đứa trẻ được sinh ra trước 26 tuần, hầu hết đều có nhận thức về thị giác, thính giác và giác quan điển hình. Sáu phần trăm có thể bị điếc và 10% bị mù, theo Child Encyclopedia .
- Thính giác : Trẻ sinh non có khả năng bị điếc hoặc có vấn đề về thính giác cao hơn trẻ sinh đủ tháng. Tuy nhiên, rất ít trẻ gặp vấn đề nghiêm trọng ở cả hai tai mà chúng cần cấy ghép ốc tai điện tử hoặc máy trợ thính.
Hầu hết trẻ sơ sinh được kiểm tra thính lực lần đầu khi còn ở bệnh viện. Điều này phát hiện hầu hết các vấn đề về thính giác. Tuy nhiên, một số được chẩn đoán muộn hơn nhiều.
Nên chẩn đoán và quản lý bệnh điếc vì trẻ em cần nghe đúng cách để phát triển các kỹ năng giao tiếp xã hội và ngôn ngữ.
- Thị giác – Trẻ sinh non có nguy cơ bị suy giảm thị lực cao hơn. Họ có nhiều khả năng gặp các vấn đề về thị giác, bao gồm viễn thị, viễn thị, độ nhạy tương phản, lác mắt hoặc các vấn đề về cảm nhận chiều sâu.
Hầu hết các vấn đề nghiêm trọng về mắt đều có thể dễ dàng phát hiện sớm hơn vì trẻ sinh rất non được kiểm tra mắt định kỳ khi chúng vẫn còn được nhập viện, dẫn đến điều trị sớm.
4. Các Biến Chứng Khác
Trẻ sinh non có nguy cơ phát triển các biến chứng khác khi chúng lớn lên, bao gồm:
- Nhiễm trùng – Các mầm non gặp khó khăn trong việc chống lại vi trùng vì chúng có hệ thống miễn dịch kém phát triển. Điều này làm cho chúng dễ bị nhiễm trùng hơn , vẫn có thể là một vấn đề khi em bé lớn lên.
- Các vấn đề về đường ruột- Những biến chứng này có thể là kết quả của bệnh viêm ruột hoại tử (NEC). Đây là một căn bệnh phổ biến nhưng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến đường ruột của trẻ sơ sinh. Trong khi hầu hết trẻ sơ sinh mắc bệnh sẽ tốt hơn, một số trẻ có thể bị tái phát các vấn đề về đường ruột, bao gồm tắc nghẽn hoặc sẹo trong ruột. Nên phẫu thuật để điều trị những biến chứng này. Thật không may, một số trẻ sơ sinh bị cắt bỏ một phần ruột trong quá trình phẫu thuật có thể gặp khó khăn trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng từ thức ăn.
- Răng- Những đứa trẻ có xu hướng mắc các vấn đề về răng miệng như mọc răng muộn. Trẻ sinh non thường mọc răng muộn hơn vài tháng so với trẻ sinh đủ tháng. Tuy nhiên, chúng đến theo thứ tự bình thường.
- Một vấn đề khác là men răng không bình thường, nơi răng có thể trông hơi nâu, xám hoặc có bề mặt không bằng phẳng. Răng có men kém có khả năng bị sâu răng cao, nhưng điều này có thể được ngăn ngừa bằng cách đánh răng thường xuyên .
- Một rãnh cao hoặc vòm trong mái nhà của miệng là một vấn đề nha khoa, có thể ảnh hưởng đến vết cắn và ngôn luận. Hầu hết trẻ em sẽ thích nghi với hình dạng của vòm miệng, nhưng những đứa trẻ khác có thể phải niềng răng sau đó. Vì vậy, tốt nhất là bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ nha khoa nhi khoa, lý tưởng nhất là trước khi con bạn tròn 1 tuổi.
- Các tình trạng khác : Từ điển bách khoa toàn thư trẻ em tiết lộ rằng khi các mầm non phát triển, có bằng chứng cho thấy chúng trải qua quá trình lão hóa cao với hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp, cũng như bệnh hông sớm hơn.
Bài viết liên quan:
Nguồn tham khảo: How Preterm Birth Affects Children’s Physical Health