Bệnh sởi là một bệnh lành tính chỉ gây ra những biến chứng trên những cơ địa đặc biệt. Bệnh nhân sẽ dần dần hồi phục sau 3-4 ngày phát ban xong. Vậy nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh sởi là gì? cách điều trị như thế nào? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Bệnh sởi là gì?
Sởi là một trong những căn bệnh truyền nhiễm do virus gây ra với những triệu chứng như sốt, chảy nước mũi, ho, phát ban khắp cơ thể, mắt bị đỏ. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và người lớn khi chưa được tiêm phòng sởi.
Bệnh sởi có mức độ tử vong ít nhưng sẽ để lại nhiều biến chứng đối với sức khỏe về sau như: tiêu chảy, viêm tai, viêm phổi, viêm não. Các biến chứng thường xảy ra đối với trẻ em bị suy dinh dưỡng.
2. Nguyên nhân gây ra bệnh sởi
Sởi là một bệnh rất dễ lây lan do vi rút lây lan trong mũi và họng của trẻ em hoặc người lớn bị nhiễm bệnh gây ra. Sau đó, khi một người mắc bệnh sởi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện, các giọt bị nhiễm bệnh sẽ bị bay ra ngoài không khí, nơi người khác có thể hít phải chúng.
Các giọt bị nhiễm bệnh cũng có thể đọng lại trên bề mặt, nơi chúng vẫn hoạt động và lây nhiễm trong vài giờ. Nếu bạn dùng ngón tay chạm vào miệng hoặc mũi hoặc dụi mắt sau khi chạm vào bề mặt bị nhiễm bệnh, bạn có thể bị nhiễm vi-rút.
Khoảng 90% những người nhạy cảm tiếp xúc với người có vi rút sẽ bị nhiễm bệnh.
3. Các triệu chứng của bệnh sởi
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sởi xuất hiện từ 10 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với vi rút. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sởi thường như sau:
- Sốt
- Ho khan
- Sổ mũi
- Đau họng
- Mắt bị viêm (viêm kết mạc)
- Các đốm trắng nhỏ với tâm màu trắng xanh và nền đỏ bên trong miệng, ở phía trong má, còn được gọi là “điểm Koplik”
- Phát ban bao gồm các đốm lớn, phẳng thường kết hợp với nhau
Nhiễm trùng xảy ra theo một chuỗi các giai đoạn trong khoảng thời gian từ hai đến ba tuần:
- Nhiễm trùng và ủ bệnh. Trong 10 đến 14 ngày đầu tiên sau khi bị nhiễm, vi rút sởi sẽ ủ bệnh. Trong giai đoạn này, không có dấu hiệu hoặc triệu chứng.
- Các dấu hiệu và triệu chứng không đặc hiệu. Bệnh sởi thường bắt đầu với sốt nhẹ đến trung bình, thường kèm theo ho liên tục, chảy nước mũi, viêm mắt (viêm kết mạc) và đau họng. Căn bệnh tương đối nhẹ này có thể kéo dài từ hai đến ba ngày.
- Bệnh cấp tính và phát ban. Phát ban bao gồm các chấm nhỏ màu đỏ, một số trong số đó hơi nổi lên. Các nốt và vết sưng thành từng nhóm hẹp làm cho da có màu đỏ lốm đốm. Phát ban đầu tiên xuất hiện trên mặt.
Trong vài ngày tiếp theo, phát ban lan rộng ra cánh tay và thân mình, sau đó xuống đùi, bắp chân và bàn chân. Đồng thời, cơn sốt tăng đột ngột và thường lên tới 104 đến 105,8 ° F (40 đến 41 ° C). Ban sởi giảm dần; đầu tiên nó biến mất khỏi mặt và cuối cùng là từ đùi và bàn chân.
- Thời kỳ lây nhiễm. Một người bị bệnh sởi có thể truyền vi-rút cho người khác trong khoảng tám ngày; thời kỳ đó bắt đầu bốn ngày trước khi phát ban xuất hiện và kết thúc khi đã xuất hiện được bốn ngày.
4. Các yếu tố rủi ro của bệnh sởi
Các yếu tố nguy cơ đối với bệnh sởi bao gồm:
- Không được tiêm phòng. Nếu bạn chưa chủng ngừa bệnh sởi, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh hơn.
- Du lịch đến các quốc gia khác nhau. Nếu bạn đi du lịch đến các nước đang phát triển, nơi bệnh sởi phổ biến hơn, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Thiếu vitamin A. Nếu bạn không có đủ vitamin A trong chế độ ăn uống, bạn có nhiều khả năng bị các triệu chứng và biến chứng nghiêm trọng hơn.
5. Các biến chứng bệnh sởi
Các biến chứng của bệnh sởi bao gồm:
- Nhiễm trùng tai Một trong những biến chứng phổ biến nhất của bệnh sởi là nhiễm trùng tai do vi khuẩn.
- Viêm phế quản, viêm thanh quản hoặc viêm thanh quản. Sởi có thể gây viêm bộ máy giọng nói (thanh quản) hoặc viêm các thành bên trong đường dẫn khí chính của phổi (ống phế quản).
- Viêm phổi. Viêm phổi là một biến chứng phổ biến của bệnh sởi. Những người có hệ thống miễn dịch bị tổn hại có thể bị nhiều loại viêm phổi đặc biệt nguy hiểm, đôi khi gây tử vong.
- Viêm não. Khoảng 1 trong số 1000 người mắc bệnh sởi có thể bị một biến chứng gọi là “viêm não”. Viêm não có thể phát triển rất sớm sau khi bạn mắc bệnh sởi hoặc sau vài tháng.
- Các vấn đề trong thai kỳ. Nếu bạn đang mang thai, bạn phải hết sức cẩn thận để không mắc bệnh sởi vì bệnh này có thể dẫn đến đẻ non, sinh con nhẹ cân hoặc tử vong cho mẹ.
6. Chăm sóc và điều trị tại nhà
Hiện nay, bệnh sởi chưa có điều trị đặc hiệu. Nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có thể chăm sóc và điều trị tại nhà. Với trẻ nhỏ, cần chú ý không cho trẻ bị bệnh tiếp xúc với trẻ lành. Trẻ bị sởi phải nghỉ học để tránh lây lan cho trẻ khác trong lớp học, trong trường.
-
Uống thuốc hạ sốt khi sốt từ 38,5 độ C trở lên, nhỏ mắt bằng nước muối 0,9% , bổ sung vitamin A để dự phòng thiếu vitamin A, giúp bảo vệ mắt nhưng phải theo hướng dẫn của bác sĩ.
-
Vệ sinh thân thể, thay quần áo, vệ sinh môi trường xung quanh, giữ gìn phòng thông thoáng sạch sẽ.
-
Không kiêng khem trong chế độ ăn. Đảm bảo ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường các loại hoa quả có màu đỏ, màu cam, uống nhiều nước.
-
Người chăm sóc cần đeo khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc. Trẻ còn bú mẹ vẫn tiếp tục cho bú và kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý, chế biến thức ăn: mềm dễ tiêu, nấu chín kỹ, ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày.
-
Thời gian người bệnh cần cách ly là từ lúc nghi mắc sởi cho đến ít nhất 5 ngày sau khi bắt đầu phát ban.
Trong thời gian chăm sóc và điều trị tại nhà, người bị sởi có các dấu hiệu bất thường như xuất hiện sốt lại, ho nhiều hơn và có đờm, có biểu hiện chói mắt hoặc có các biểu hiện bất thường khác… thì cần đưa đến cơ sở y tế để được khám lại và xử trí kịp thời.
7. Cách phòng tránh bệnh sởi
-
Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng bệnh. Chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh Sởi đầy đủ, đúng lịch theo hướng dẫn của cán bộ y tế tại các cơ sở tiêm chủng, đặc biệt là đối với trẻ dưới 5 tuổi.
-
Áp dụng các biện pháp dự phòng chung như đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người hoặc bệnh viện.
-
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng nhất là khi chăm sóc trẻ.
-
Giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ.
-
Uống đầy đủ nước mỗi ngày.
-
Bổ sung các loại thực phẩm có nhiều vitamin A như cà rốt, các loại rau xanh thẫm và các loại quả có màu vàng, màu da cam.
Nguồn tham khảo: