Bệnh tăng huyết áp là một bệnh mạn tính gây ra nhiều biến chứng và có tỷ lệ tử vong cao. Là trình trạng máu lưu thông với áp lực tăng liên tục. Nếu áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm máu tăng cao kéo dài, có thể gây tổn thương tim, đột quỵ và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác nếu không chữa trị, ổn định huyết áp kịp thời. Hãy cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Bệnh tăng huyết áp Định nghĩa:
Bệnh cao huyết áp được gọi là huyết áp cao trong động mạch liên tục tăng cao khi từ 140 / 90mmhg trở lên được gọi là huyết áp cao hoặc tăng huyết áp.
2. Nguy cơ cao huyết áp: Ảnh hưởng của tăng huyết áp
Huyết áp cao được chẩn đoán khi một hoặc cả hai (tâm thu và tâm trương) trong số này quá cao. Giai đoạn hoặc phân loại huyết áp như sau:
Huyết áp | Phạm vi |
Bình thường | Dưới 120-80mmhg |
Tăng huyết áp | 120-80mmhg đến 139-89mmhg |
Tăng huyết áp giai đoạn 1 | 140-90mmhg đến 159-99 mmHg |
Tăng huyết áp giai đoạn 2 | 160-100mmhg hoặc cao hơn |
Tăng huyết áp nghiêm trọng | 180-110mmhg hoặc cao hơn |
Huyết áp:
Huyết áp là lực đẩy máu lên thành mạch máu (Động mạch). Huyết áp bình thường là 120 / 80mmhg.
3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp:
Các nguyên nhân chính và các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp dưới đây:
- Tuổi,
- Di truyền,
- Thiếu tập thể dục,
- Béo phì,
- Căng thẳng và trầm cảm,
- Thiếu vitamin D,
- Hút thuốc,
- Lạm dụng ma túy và nghiện rượu,
- Hội chứng Cushing,
- Bệnh tiểu đường,
- Lối sống ít vận động,
- Thêm muối,
- Không đủ lượng canxi, magiê và kali,
- Bệnh thận mãn tính,
- Các vấn đề về tuyến thượng thận và tuyến giáp,
- Khối u tuyến thượng thận,
- Các vấn đề về tuyến giáp,
- Một số loại thuốc như thuốc tránh thai, thuốc trị ho và cảm lạnh và thuốc giảm đau không kê đơn (NSAID),
- Khó thở khi ngủ.
4. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tăng huyết áp:
Các triệu chứng khác nhau của tăng huyết áp như sau:
- Đau đầu dữ dội,
- Mệt mỏi hoặc nhầm lẫn,
- Nhìn mờ,
- Lâng lâng,
- Chóng mặt,
- Ù tai,
- Ngất xỉu,
- Nhịp tim không đều,
- Có máu trong nước tiểu.
5. Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp:
Các cách chẩn đoán khác nhau cho bệnh tăng huyết áp như sau:
- Kiểm tra huyết áp bằng tay bằng máy đo huyết áp,
- Lịch sử gia đình,
- Nguyên nhân và Yếu tố rủi ro.
6. Cách hạn chế bệnh tăng huyết áp
Có hai cách để kiểm soát huyết áp cao, đó là:
- Sửa đổi lối sống,
- Thuốc.
6.1. Sửa đổi lối sống:
- Duy trì cân nặng bình thường (giảm cân),
- Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh,
- Tránh thêm muối,
- Bỏ thuốc lá và nghiện rượu,
- Tập thể dục thường xuyên,
- Tránh căng thẳng và trầm cảm,
- Kiểm soát lượng đường trong máu,
- Thực hiện chế độ ăn giàu kali, canxi và magiê.
6.2. Thuốc:
- Thuốc ức chế ACE (Captopril, Enalapril, Perindopril, Quinapril). đặc biệt là một chất ức chế ACE.
- Hữu ích nếu bị suy tim và tiểu đường.
- Thuốc chẹn beta (Acebutolol, Atenolol, Bisoprolol, Propranolol, Timolol). Làm chậm nhịp tim và giảm sức co bóp của tim.
- Thuốc chẹn kênh canxi (Amlodipine, DIltiazem, Felodipine, Nifedipine, Verapamil). Làm giãn mạch và kiểm soát huyết áp.
- Thuốc lợi tiểu (Bendroflumethiazide, Chlortalidone, Cyclopenthiazide và Indapamide). Giảm lượng chất lỏng thừa trong máu và giảm huyết áp.
Những loại thuốc này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp để kiểm soát huyết áp.
7. Phòng ngừa bệnh tăng huyết áp hoặc điều trị tăng huyết áp :
Có nhiều cách khác nhau để ngăn ngừa tăng huyết áp như sau:
- Kiểm soát trọng lượng cơ thể bình thường (ví dụ chỉ số khối cơ thể 20-25 kg / m2.
- Giảm lượng natri trong khẩu phần ăn.
- Bỏ nghiện rượu và lạm dụng ma túy.
- Tham gia hoạt động thường xuyên và thực hiện các bài tập thể dục hàng ngày.
- Tránh căng thẳng và lo lắng.
8. Một biến chứng của bệnh tăng huyết áp:
Các biến chứng khác nhau của tăng huyết áp là:
- Đau tim hoặc đột quỵ,
- Phình mạch,
- Các mạch máu của thận bị suy yếu và thu hẹp,
- Suy tim,
- Các mạch máu bị hẹp hoặc rách dày lên của mắt (Mù),
- Hội chứng chuyển hóa.
Nguồn tham khảo: