Theo tài liệu Đông Y: Củ chóc có vị cay, tính ôn, có độc, vào hai kinh tỳ và vị, có tác dụng tán phong đờm, hạ khí, giáng nghịch, hòa vị, chống nôn. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Củ chóc, Bán hạ nam, Bán hạ lá ba thuỳ
- Tên khoa học: Typhonium trilobatum (L.) Schott
- Họ: Ráy (Araceae)
2. Mô tả cây
- Cây thảo, sống hàng năm, cao 20-30 cm. Thân củ hình cầu, có những khía ngang. Lá mọc từ củ, có cuống dài pha màu đỏ tím nhạt, phần gốc loe ra thành bẹ; phiến lá chia 3 thùy, thùy giữa to hình thoi, hai thùy bên hẹp hơn, xòe ngang, gốc hình tim, đầu nhọn, mép uốn lượn, gân mặt dưới lá đôi khi cũng có màu đỏ tím.
- Cụm hoa là một bông mo, ngắn hơn lá, mo có phần ống hình trứng hoặc bầu dục thuôn màu lục pha đỏ tím, phân thùy thành bản rộng thuôn nhọn dần ở đầu, mặt ngoài màu lục nhạt, mặt trong màu đỏ hồng, trục hoa màu hồng, phần mang hoa cái hình trụ ngắn, phần mang hoa không sinh sản dài hơn, tiếp đến là phần không mang hoa dài gấp đôi phần mang hoa không sinh sản, phần mang hoa đực có nhiều hoa, phần cuối trục hình dùi, thẳng, gốc hơi loe rộng, hoa có mùi khó ngửa, nhất là về buổi chiều.
- Mùa hoa: tháng 5 – 7 .
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Củ chóc phân bố nhiều ở các địa phương của nước ta. Ngoài ra, loài thực vật này còn mọc ở một số nước có khí hậu nhiệt đới như Ấn Độ, Thái Lan, Lào và Trung Quốc.
Thu hoạch
- Dược liệu được thu hái vào tháng 7 – 12 hằng năm.
Bộ phận dùng
- Thân củ được sử dụng làm dược liệu
Chế biến
- Sau khi hái về, đem rửa sạch tạp chất và đất cát. Sau đó cắt bỏ rễ con, đem đồ cho chín. Củ to đem thái phiến, phơi/ sấy khô còn củ con để nguyên.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Củ chóc chứa 69,9% nước, 1,4% protein, 0.1% chất béo, 1% chất sợi, 26% các carbonhydro khác, 1,6% cá chất vô cơ, 35mg % cali, 20mg % phosphor, 1,3mg % sắt, 9mg % sodium, 237mg % kalium.
- Ngoài ra còn có 0.07mg % thiamin, 0,7mg % niacin, 78mg % caroten, 17,5 mg % acid folic, 3,7 ppm fluorin,0,8 % ppm iodin, 22,85mg % cholin( dạng muối chlorid). Dịch chiết cồn củ chóc chứa sitosterol và một hợp chất ở dạng tinh thể. Củ chóc Việt Nam chứa alcaloid và stigmasterol.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương:
- Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, dịch chiết bán hạ tiêm dưới da có tác dụng ức chế hoạt động tự nhiên của súc vật thí nghiệm.
Tác dụng chống nôn:
- thí nghiệm trên chó và mèo gây nôn bằng apomorphin hoặc đồng sulfat, nước sắc bán hạ có tác dụng chống nôn mửa do 2 chất trên gây nên, còn dịch chiết bán hạ chỉ ức chế được nôn do đồng sulfat gây nên.
Theo y học văn cổ
- Bán hạ sống có tác dụng gây nôn còn bán hạ chế lại có tác dụng ức chế nôn do chất gây nôn bị phá hủy trong quá trình bào chế, sao tẩm.
Tác dụng chống ho:
- Nước sắc bán hạ sống hoặc bán hạ chế cho thẳng vào dạ dày mèo với liều 0,6-0,1g/kg có tác dụng ức chế ho do tiêm dung dịch cồn iod 1% (1ml) vào lồng ngực. Tác dụng này kéo dài 5 giờ, hiệu lực của bán hạ 0,6g/kg gần tương đương với codein 1mg/kg.
Tác dụng giảm đau:
- Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng gây đau bằng phương pháp bản nhiệt, dịch chiết bán hạ có tác dụng nâng cao ngưỡng kích thích đau.
Tác dụng giải co thắt cơ trơn:
- Thí nghiệm trên tiêu bản ruột cô lập của chuột lang, dịch chiết bán hạ có tác dụng ức chế co bóp của ruột do acetylcholin gây nên, còn đối với co bóp do histanin và barichlorid, bán hạ có tác dụng đối kháng yếu.
Đối với tử cung:
- Thí nghiệm trên tử cung cô lập chuột cống trắng, cao bán hạ với liều thấp có tác dụng kích thích co bóp, liều cao ức chế co bóp.
Tác dụng hạ nhãn áp:
- Trên thỏ thí nghiệm , nước sắc bán hạ 20% dùng với liều 10ml/kg cho thẳng vào dạ dày có tác dụng hạ nhãn áp, y học Trung Quốc dùng bán hạ chữa bệnh glaucom cấp tính.
Tác dụng chống loét dạ dày:
- Dịch chiết bán hạ có tác dụng ức chế loét dạ dày thực nghiệm. Tiêm dưới da, dịch chiết bán hạ có tác dụng ức chế sự phân tiết dịch vị và làm giảm độ acid của dịch vị.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính ôn và có độc.
Qui Kinh
- Quy vào kinh Vị và Tỳ.
Công năng
- Hạ khí, hòa vị, tán phong đờm, giáng nghịch và chống nôn.
Công Dụng
- Củ chóc là một vị thuốc được dùng trong y học cổ truyền, với tác dụng chống nôn mửa ở phụ nữ có thai, nôn mửa trong trường hợp đau dạ dày mạn tính. Chữa ho có đờm, ho lâu ngày, hen suyễn. Liều dùng: mỗi ngày 3-10g.
- Dùng ngoài lấy củ chóc tươi giã nát đắp tại chỗ chữa mụn nhọt sưng đau.
Lưu Ý
- Không dùng cho người đang mang thai, đại tiện táo, khát nước, khô tân dịch và người bị suy nhược.
- Củ chóc có tác dụng tương tự như bán hạ Bắc. Do đó có thể dùng dược liệu này thay thế cho bán hạ bắc nếu không tìm thấy nguyên liệu.
Liều dùng
- Có thể dùng củ chóc để sắc uống, làm việc hoặc dùng ngoài. Liều dùng thông thường: 3 – 10g/ ngày.
Bài thuốc sử dụng
1. Bài thuốc chữa mụn nhọt sưng đau
- Chuẩn bị: 1 ít củ chóc tươi.
- Thực hiện: Giã nát và đắp trực tiếp lên mụn nhọt sưng đau.
2. Bài thuốc chữa chứng nôn mửa, ho lâu ngày, ho gió và ho có đờm
- Chuẩn bị: Trần bì, củ chóc và rễ dâu mỗi thứ 150g, ô mai, lá táo, cát cánh, lá chanh và cam thảo dây mỗi thứ 100g, đường 200g.
- Thực hiện: Mang cát cánh, rễ dâu, trần bì và củ chóc phơi và sấy cho giòn, sau đó tán bột mịn. Lá táo, cam thảo dây và lá chanh đem sắc với 400ml nước, còn lại khoảng 100ml, thêm đường và nấu cho thành cao. Ô mai lấy thịt, bỏ hạt và giã nát. Trộn các dược liệu lại, vo thành viên, mỗi viên nặng 0.5g. Trẻ nhỏ dùng từ 5 – 15 viên (tùy độ tuổi), người lớn dùng 15 – 20 viên/ ngày.
3. Bài thuốc chữa ho lâu ngày
- Chuẩn bị: Hạt củ cải, trần bì và củ chóc mỗi thứ 15g.
- Thực hiện: Đem các vị sắc uống.
4. Bài thuốc chữa hoắc loạn khiến bụng đầy trướng
- Chuẩn bị: Quế chi và củ chóc (chế với gừng), mỗi vị bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem các vị tán bột và dùng uống với sắc từ xương bồ và lá lấu.
5. Bài thuốc trị động kinh bị chảy dãi không tỉnh, trúng gió khiến răng cắn không nói được
- Chuẩn bị: Bột củ chóc.
- Thực hiện: Thổi vào lỗ mũi, sau khi hắt hơi sẽ tỉnh. Đồng thời nên xát dược liệu vào răng lợi của bệnh nhân để há miệng và nói trở lại được.
6. Chữa phụ nữ nôn mửa trong thời gian thai nghén
- Bán hạ 8g, phục linh 6g, sinh khương 3g. Nước 300 ml, sắc còn 100 ml. uống dần trong ngày.
7. Chữa ho có đờm, chống nôn (Nhi trần thang):
- Bán hạ (chế với nước gừng tươi), trấn bì, phục linh, mỗi thứ 6g, cam thảo 3g, nước khoảng 2 bát, sắc còn 1 bát, uống khi nóng.
8. Chữa đờm ẩm, ho hen, bụng trướng đầy, nôn ợ, đau đầu, tim đập hồi hộp (Nhị trần hoàn):
- Khương bán hạ 150g, trần bì 150g, phục linh 90g, cam thảo 45g. Tất cả nghiền thành bột trộn đều.
- Dùng gừng tươi 30g thái mỏng, thêm nước, lấy nước chắt nhào với bột trên làm thành viên nhỏ, hong khô. Mỗi lần uống 5 – 6g, ngày uống 1 – 2 lần với nước sôi để nguội.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam