Theo Đông Y học, Mù u có vị mặn và tính rất lạnh. Chuyên trị Sưng tấy, sưng họng, cam răng tẩu mã, tràng nhạc viêm loét nhiễm trùng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Mù u, Hồ đồng, Cồng.
- Tên khoa học: Calophyllum inophyllum L
- Họ: Clusiaceae (Bứa)
2. Mô tả
- Mù u là một cây cao chừng 10-15m dáng đẹp, lá mọc đối, mỏng, thon dài, phía cuống hơi thắt lại, đầu lá hơi tù, phiến lá dài 10-17cm, rộng 5-8cm, gân rất nhỏ, nhiều, chạy song song và nổi rõ cả hai mặt lá.
- Hoa khá to, thơm, màu trắng, mọc thành chùm xim ở kẽ lá hay đầu cành. Từ xa, người ta phân biệt được cây mù u với cây khác là nhờ màu trắng đặc biệt của hoa.
- Quả hạch, hình cầu, đường kính chừng 2,5cm khi chín có màu vàng nhạt, vỏ quả giữa mỏng, vỏ quả trong dày, cứng.
- Hạt có lá mầm chứa rất nhiều dầu. Mùa hoa: tháng 2- 6; mùa quả chín 10-11-12 (hình)
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Dược liệu được tìm thấy rất nhiều ở các tỉnh thuộc miền Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Nhật Bản. Riêng ở nước ta, cây mù u mọc hoang khắp nơi hay được trồng phổ biến ở các tỉnh Quảng Ninh, Từ Quảng Bình đến Bình Thuận, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bà Rịa…
Bộ phận dùng
- Các phần như hạt, dầu hạt, rễ, lá và nhựa cây đều được sử dụng để làm vị thuốc.
Thu hoạch và sơ chế
- Phần quả thu hái tốt nhất là khi cây đã sống được 7 – 10 năm tuổi. Quả chín và tự rụng rồi khô vỏ thường sẽ cho nhiều dầu nhất. Nên thu hái từ khoảng tháng 10 cho tới tháng 2 năm sau. Phần hạt có thể dùng tươi hoặc ép để lấy dầu.
- Phần nhựa có thể thu hoạch vào bất cứ thời điểm nào trong năm, thường đem đi phơi khô và tán thành bột. Rễ và lá dược liệu cũng có thể thu hái quanh năm, đem phơi hoặc sấy khô và bảo quản dùng dần.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Dầu mù u có một mùi đặc trưng, vì nó có chứa một số chất nhựa. Nồng độ các chất nhựa trong dầu thay đổi từ 10 đến 30%.
- Các hợp chất chính của dầu hạt là axit oleic, linoleic, stearic và palmitic.
- Các thành phần khác bao gồm calophyllolide, friedelin, inophyllums B và P, tinh chất terpenic, benzoic và oxibenzoic acids, phospho-amino lipids, glycerides, chất béo no, and 4 – phenylcoumarins.
- Từ thân cây trích được một thứ nhựa màu lục nhạt, cũng dùng làm thuốc. Trong vỏ cây chứa 11,9% tanin. Trong lá, vỏ và rễ có chứa axit xyanhydric và một chất saponin.
B. Tác dụng dược lý
- Các triterpenoids được phân lập từ thân và lá của Mù u có tác dụng ức chế tăng trưởng đối với các tế bào ung thư bạch cầu ở người.
- Dầu mù u thể hiện tính chất chống oxy hóa và bảo vệ tế bào, và do đó lần đầu tiên có thể phục vụ như một bộ lọc UV tự nhiên trong các chế phẩm nhãn khoa.
- Một chiết xuất cồn từ lá cây Mù u cho thấy tác dụng chống viêm đáng kể trong ống nghiệm.
- Dầu Mù u là một thuốc kháng viêm và giảm đau đắp tại chỗ hiệu quả rõ rệt, chỉ định rộng rãi cho cả các vùng viêm tấy có vết thương, vết bỏng (Tổng quan và chuyên khảo ngắn Y Dược số 37/1988).
- Tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra kết luận dầu Mù u kích thích mọc mô hạt nhanh, tạo một sẹo da mềm mại. Dầu Mù u có tính kháng khuẩn với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Dược liệu có vị mặn và tính rất lạnh.
Công Năng
- Tác dụng tiêu sưng, giảm đau, sát trùng, cầm máu. Vỏ se, làm săn da. Lá độc đối với cá.
Công Dụng
- Phần nhựa mủ thường được dùng bôi ngoài da để làm tan sưng tấy. Đồng thời có thể dùng chữa họng sưng nhưng không nuốt được. Ngoài ra còn có tác dụng chữa các nốt mụn nhọt, tai có mủ, vết loét nhiễm trùng.
- Dầu mù u mang đến tác dụng điều trị nấm tóc, ghẻ, các vết thương, chữa viêm dây thần kinh trong bệnh cùi, hỗ trợ chữa các bệnh về da nói chung. Đồng thời có thể bôi tại chỗ để trị bệnh thấp khớp.
- Mủ cây có tác dụng dùng ngoài da để làm lành sẹo, đặc biệt nhất là trị vết bỏng. Vỏ có tác dụng trị xuất huyết bên trong hoặc bệnh đau dạ dày. Phần rễ cây có thể được sử dụng để chữa viêm chân răng.
Kiêng Kỵ
-
Mù u là dược liệu được ứng dụng khá rộng rãi trong điều trị bệnh nhưng bạn cần cẩn trọng khi dùng nó. Trước khi có ý định áp dụng bất cứ bài thuốc nào từ dược liệu này nên tham khảo kỹ bác sĩ để tránh gặp rủi ro ngoại ý.
Liều dụng:
- Theo Petard (1940) este etylic của dầu mù u dùng để điều trị có kết quả chứng viêm dây thần kinh do hủi. Liều dùng của este etylic dầu mù u là 5 – 10ml (tiêm bắp thịt sâu), 5 – 20ml (uống). Có thể dùng nhiều ngày liền vì uống không độc.
Bài thuốc sử dụng
1. Ðau dạ dày:
Bột vỏ Mù u 20g, bột Cam thảo nam 14g, bột Quế 1g, tá dược vừa đủ làm thành 100 viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 viên.
2. Mụn nhọt, lở, ghẻ:
Hạt Mù u giã nhỏ, thêm vôi, đun sôi để nguội làm thuốc bôi. Hoặc dầu Mù u trộn với vôi, chưng nóng lên để bôi.
3. Giải độc:
Hoà nhựa vào nước, uống nhiều lần thì mửa ra. Nếu không có nhựa thì dùng 120g gỗ chẻ nhỏ sắc uống nhiều lần.
4. Cam tẩu mã, viêm răng thối loét:
Nhựa Mù u trộn với bột Hoàng đơn bôi liên tục vào chân răng.
5. Răng chảy máu hay lợi răng tụt xuống, chân răng lộ ra:
Rễ Mù u và rễ Câu kỷ (Rau khởi) liều lượng bằng nhau, sắc nước ngậm nhiều lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam