Ô Dược luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Ô dược nam, Thiên thai ô dược, Dầu đắng, Ô dược
Tên khoa học: Lindera myrrha (Lour.) Merr.
Tên đồng nghĩa: Laurus myrrha Lour.
Họ: Lauraceae (Long não)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây cao chừng 1-15m. Cành gầy, màu đen nhạt. Lá mọc so le, hình bầu dục, dài 6cm, rộng 2cm. Mặt trên bóng, mặt dưới có lông, ngoài gân chính có 2 gân phụ xuất phát từ 1 điểm cách cuống lá 2mm, dài ra chừng 2/3 lá, mặt trên lõm, mặt dưới lồi, cuống gầy, dài 7-10mm, lúc đầu có lông, sau nhẵn, mặt trên lõm thành rãnh. Hoa màu hồng nhạt, họp thành tán nhỏ, đường kính 3-4mm. Quả mọng hình trứng, khi chín có màu đỏ, trong chứa 1 hạt. Toàn cây có mùi thơm, vị đắng.
Mọc hoang ở Hà Sơn Bình, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh.
2. Bộ phận dùng
Rễ – Rễ giống như đùi gà (Ô dược =đùi gà), khô, mập, chỗ to, chỗ nhõ không đều, rắn chắc, vỏ nâu, thịt màu vàng ngà, sạch rễ, không mọt, trơn nhẵn, có hương thơm là tốt. Loại cứng gìa như củi không làm thuốc được.
3. Phân bố
Ô dược có nguồn gốc và phân bố chủ yếu Trung Quốc. Ở nước ta có ô dược nam (nhỏ hơn so với ô dược Trung Quốc), mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc như Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa.
Các tỉnh miền nam có cây ô dược lớn, cao được dùng để làm nhang và trộn hồ xây nhà. Vì vậy cần tránh nhẫm lẫn khi sử dụng.
4. Thu hái – sơ chế
Thu hái quanh năm nhưng tốt nhất là vào mùa thu đông hoặc mùa xuân.
+ Hái thứ rễ bàng chung quanh có từng đốt nối liền nhau, bỏ vỏ, lấy lõi, sao qua họăc mài (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Lấy rễ khô ngâm nước1 ngày, vớt ra, ủ cho mềm, thái lát, phơi khô hoặcmài (Trung Dược Học).
+ Rửa sạch, ủ mềm, để ráo, thái lát, phơi khô hoặc tán thành bột mịn (Dược Liệu Việt Nam).
5. Bảo quản
Dễ mốc mọt. Cần để nơi khô ráo, thoáng gió.
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị ô dược
+ Vị cay, tính ôn, không độc (Khai Bảo Bản Thảo).
+ Vị cay, hơi đắng, tính ôn (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+ Vị cay, tính ôn (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Vị đắng, tính ấm (Trung Dược Học).
2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học trong ô dược rất đa dạng, bao gồm Linderaic acid, Chamazulene, Linderazulene, Linderol, Linderana, Borneol, Isolinderalactone, Linderene acetate, Neolinderalactone,…
3. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Ô dược có tác dụng tăng nhu động ruột và giảm đầy hơi ở chó thực nghiệm.
- Thực nghiệm trên chuột cho thấy, chuột ăn dược liệu trong thời gian dài tăng trọng lượng đáng kể.
- Ô dược kích thích tăng tiết dịch ruột, giảm trương lực ruột nhằm đẩy khí ra bên ngoài và làm tăng nhu động ruột.
- Bột dược liệu khô có tác dụng rút ngắn thời gian đông máu và cầm máu nhanh chóng.
Theo Đông Y
- Công dụng: Khai uất, chỉ thống, thuận khí, khứ hàn, ôn Thận, lý nguyên khí.
- Chủ trị: Hoắc loạn thổ tả, táo tỳ thấp, khí huyết ngưng đình, khí nghịch khiến ăn vào hay nôn, bụng đầy trướng, thường xuyên đau bụng và ăn không tiêu. Trị chứng tiểu nhiều do bàng quang hư hàn và cảm nhiễm khí lạnh.
4. Cách dùng – liều lượng
Dược liệu thường được dùng ở dạng thuốc sắc và tán bột làm hoàn. Liều dùng trung bình: 3 – 10g/ ngày.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc trị đau bụng kinh, bụng đau và khí trệ do trúng khí hàn
- Chuẩn bị: Cam thảo 6g, sinh khương 6g, đảng sâm 10g, ô dược 10g và trầm hương 2g.
- Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
2. Bài thuốc trị huyết ngưng khí trệ gây đau bụng kinh
- Chuẩn bị: Mộc hương và hương phụ mỗi vị 8g, đương quy 12g, ô dược 10g.
- Thực hiện: Sắc uống trong ngày.
3. Trị thống kinh, khí trệ, huyết ngưng
Ô dược 10g, Hương phụ 8g, Đương quy 12g, Mộc hương 8g. sắc uống (Ô Dược Thang – Hiệu Chú Phụ Nhân Lương Phương).
4. Bài thuốc trị chứng cam tích ở trẻ nhỏ
- Chuẩn bị: Bạch truật, ô dược và màng mề gà (kê nội kim) sao cám, hoài sơn sao vàng và ý dĩ mỗi thứ 10 – 12g.
- Thực hiện: Đem tán nguyên liệu thành bột mịn, mỗi lần dùng 5 – 9g uống với nước sôi để nguội. Mỗi ngày dùng 3 lần, sử dụng liên tục trong 2 – 3 tuần. Dùng bài thuốc nhiều đợt để trị dứt điểm bệnh.
5. Bài thuốc trị chứng đau bụng kinh ở phụ nữ
- Chuẩn bị: Sa nhân (vi sao) 3g, mộc hương và ô dược (vi sao) mỗi vị 12g, cam thảo 5g, huyền hồ (chích giấm) 12g và sinh khương 4g.
- Thực hiện: Sắc uống, chia thành 2 lần uống. Uống thuốc trước khi ăn và dùng liên tục trong 17 – 21 ngày. Nên dùng sau khi kết thúc chu kỳ kinh nguyệt.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
- Không dùng dược liệu cho người khí huyết hư nhưng có nội nhiệt.
- Tác dụng của ô dược tương tự với Hương phụ và Mộc hương (đều có tác dụng chỉ thống và hành khí).
- Một số đại lý kinh doanh ô dược giả (thường dùng rễ cây sim rừng – Rhodomyrtus tomentosa).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam