Thần khúc là một vị thuốc nhân dân. Sách cổ ghi về thần khúc như sau: vị cay, ngọt, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng tiêu thực, hành khí, kiện tỳ, dưỡng vị, dùng chữa các bệnh cảm mạo trong bốn mùa, cảm lạnh, cảm nắng, ăn uống không tiêu, miệng nôn, đi ỉa lỏng, lỵ, làm lợi sữa. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Lục thần khúc, Lục đình khúc, Kiến thần khúc
- Tên khoa học: Massa medicata fermentata.
- Họ:
2. Nguồn gốc thuốc
- Qua 400-500 năm lịch sử từ khi thần khúc được ghi trong các sách cổ đến nay công thức và cách chế biến có nhiều thay đổi, chúng ta cần chú ý thay đổi cho thích hợp. Hiện nay ngay tại Trung Quốc cũng chưa thống nhất đơn. Do cách chế biến khác nhau, có thể đưa đến kết quả điều trị khác nhau.
- Có mấy điểm cần chú ý:
- Số vị thuốc dùng để chế thần khúc lúc đầu chỉ có 4-6 vị, dần dần tăng lên 30-50 vị thuốc. Phần nhiều là những vị thuốc có tinh dầu. Các vị thuốc ấy phối hợp với bột mì, hay bột lúa mạch, cám, ủ cho lên mốc, cuối cùng phơi khô.
- Thời gian chế thuốc tốt nhất là mùa nực, từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 20 tháng 7 âm lịch (khí hậu Trung Quốc).
- Lúc đầu thần khúc chỉ là một loại men để chế rượu, về sau mới dùng làm thuốc.
- Công thức đầu tiên về thần khúc (ghi trong Tề dân yếu thuật).
- Lúa mạch 100 lít: 60 lít sao lên, 30 lít nấu chín, 10 lít để sống.
- Sau đó đem tán thành bột.
- Nguồn tham khảo
3. Công thức và chế biến
Phúc Kiến – Trung Quốc
- Thần khúc của xưởng quốc doanh tỉnh Phúc Kiến – Trung Quốc, chế theo đơn gia truyền của một gia đình làm thuốc chuyên chế thần khúc từ năm 1741, gồm tới 52 vị thuốc khác nhau, tán bột đóng thành bánh 40g một, ủ cho lên mốc rồi mới phơi khô.
Việt Nam
- Thần khúc các quốc doanh dược liệu Việt Nam đang sản xuất và lưu hành ở thị trường gồm 22 vị thuốc tán bột, trộn với hồ nếp rồi đóng bánh 40g một, phơi khô ngay không cho lên mốc.
- Cân lượng các vị thuốc như sau: thanh hao 1.000g, hương nhu 1.000g, hương phụ 1.000g, thương nhĩ thảo 1.000g, sơn tra 1.000g, ô dược 1.000g, thiên niên kiện 800g, quế 800g, hậu phác 800g, trần bì 800g, bán hạ chế 700g, bạc hà, sa nhân, bạch đàn hương, tô diệp, kinh giới, thảo đậu khấu mỗi vị 600g, mạch nha, địa liên mỗi vị 200g.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Do công thức chế biến không thống nhất cho nên thành phần hóa học rất thay đổi
- Theo diệp quyết tuyền, có tác giả đã nghiên cứu thấy một loại thần khúc có các tinh dầu, glucozit, chất béo và men lipaza.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng
- Thần khúc có tác dụng tiêu thực hòa vị. Chủ trị các chứng thực tích, bụng đầy ăn ít hoặc sôi bụng (tràng minh), tiết tả.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Thần khúc là một vị thuốc nhân dân. Sách cổ ghi về thần khúc như sau: vị cay, ngọt, tính ôn, vào hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng tiêu thực, hành khí, kiện tỳ, dưỡng vị, dùng chữa các bệnh cảm mạo trong bốn mùa, cảm lạnh, cảm nắng, ăn uống không tiêu, miệng nôn, đi ỉa lỏng, lỵ, làm lợi sữa.
Công Dụng
- Khó tiêu biểu hiện như đầy và chướng bụng và thượng vị, không tiêu, và ỉa chảy. Dùng phối hợp thần khúc với sơn tra và mạch nha.
- Chữa khó tiêu và điều hòa vị.
Kiêng kỵ
- Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng thuốc vì có thể gây sẩy thai, phụ nữ có thai nên ít dùng ( theo sách Bản thảo kinh sơ)
- Thuốc thường hay dùng cùng với Mạch nha, Sơn tra gọi là ” Tiêu tam tiên”.
Liều dùng
- Ngày dùng 9-18g, có thể tới 40g dưới hình thức thuốc sắc hoặc thuốc bột, có khi sao lên mới dùng. Có khi kê lẫn với các vị thuốc khác coi thần khúc là một vị thuốc.
Bài thuốc sử dụng
1/ Chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy, đi lỵ.
- Thần khúc, thương truật, trần bì, hậu phác, mạch nha mỗi vị 14g. Các vị tán nhỏ. Ngày 3-6g chia làm 2 hoặc 3 lần uống (đơn thuốc của diệp quyết tuyền)
2/ Chữa bệnh ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa (đơn thuốc kinh nghiệm nhân dân)
- Sơn tra, mạch nha, thần khúc, mỗi vị 4g. Sắc với nước chia 3 lần uống trong ngày
3/ Trị các chứng cam:
- Bạch linh 10g, Cam thảo 20g, Cát cánh 10g, Chỉ xác 10g, Đại hoang 2,8g, Hậu phác10g, Nhân sâm 6g, Thần khúc 4,8g, Thược dược 4,8g, Trần bì 4,8g, Xuyên khung 10g. Tán bột.
- Ngày uống 6-8g với nước sắc gừng. (Thần Khúc Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).
4/ Trị thận âm bất túc, tâm dương hư, mắt nhìn không rõ, tai ù, điếc, đầu đau, chóng mặt, tim hồi hộp:
- Thần khúc 160g, Quang Minh Sa 40g, Từ thạch 40g.
- Tán nhỏ luyện mật làm hoàn, mỗi ngày uống 8g với nước.
- Lúc đói có thể lấy bao vải bọc thuốc sắc thành thang mà uống.
- Tác dụng: Trọng trấn, an thần, tiềm dương, minh mục. (Thần Khúc Hoàn – Bị Cấp Thiền Kim Yếu Phương).
5/ Chữa các loại uất, bụng ngực đầy nuốt chua, nôn ăn uống không tiêu:
- Thương truật 12g, Hương phụ 12g, Xuyên khung12g, Thần khúc12g, Chi tử (sao)12g, Các vị lượng bằng nhau tán bột làm hoàn hoặc sắc uống ngày 1 thang.
- Công dụng: Hành khí giải uất (Việt Cúc Hoàn)
6/ Chữa thực tích, đình trệ, ngực bụng, ăn không tiêu ợ chua:
- Sơn tra 240g, Thần khúc 80g, La bặc tử 40g, Bán hạ 120g, Trần bì 120g, Phục linh 120g, Liên kiều 40g.
- Các vị làm hoàn ngày dùng 20-30g, hoặc sắc uống liều vừa đủ.
- Công dụng: Thực tích, hòa vị, thanh nhiệt, lợi thấp (Bảo Hoà Hoàn)
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam