Thị Đế luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Hồng, Thị đinh, Hồng thị, Mác pháp, Mạy chí (Tày)
Tên khoa học: Diospyros kaki Thunb.
[elementor-template id="263870"]
Họ: Ebenaceae (Thị)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây hồng có cao từ 5 – 10 m, lá có cuống ngắn, chiều dài không quá 1cm. Phiến lá hồng có hình trứng, dài từ 7 – 14 cm, rộng 4 – 8 cm, mép hơi lượn sóng. Cây hồng ra hoa vào tháng 6 và ra quả từ tháng 9 – 10. Thị đế là tên dược liệu của tai quả hồng. Quả hồng sau khi chín lấy phần tai đem phơi hoặc sấy khô làm thuốc.
2. Phân bố
Cây hồng được trồng hoặc mọc hoang ở một số quốc gia châu Á như: Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam… Ở nước ta, hồng được trồng rộng rãi ở nhiều tỉnh thành thuộc khu vực miền Bắc và Tây Nguyên.
3. Bộ phận dùng
Tai của quả hồng (thị đế).
Ngoài ra, các bộ phận khác của quả hồng cũng được dùng làm thuốc, gồm có:
- Thị sương: Đây đường trong quả hồng, được thu thập bằng cách đun hồng trong nồi nhỏ, đun ở lửa vừa phải, khi thành đường thì đổ ra khuôn. Khi chất trên khô và keo lại, dùng dao cắt thành miếng nhỏ và đem phơi cho đến khi khô hẳn. Dân gian thường dùng thị sương để trị ho, đau họng.
- Thị tất: Đây là nước ép của quả hồng khi còn xanh, sau đó đem đi phơi hoặc sấy khô có thể trị được bệnh tăng huyết áp.
- Lá hồng: Vị thuốc có tác dụng cầm máu, diệt khuẩn, tiêu viêm, hạ huyết áp, trị mất ngủ.
4. Thu hái
Sau khi quả hồng chín, thu hái, ăn phần quả và giữ phần tai lại.
5. Bào chế
Tai hồng đem bào phơi hoặc sấy khô để làm thuốc.
6. Bảo quản
Nơi khô ráo, thoáng mát.
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị
Thị đến có tính ôn, vị đắng.
2. Thành phần hóa học
Tai của quả hồng có chứa các thành phần hóa học chính là tanin. Trong tanin có chứa nhiều loại axit như axit tritecpenic, oleanolic, axit ursolic, axit betulinic. Đây cũng chính là hoạt chất khiến cho quả hồng có vị chát.
3. Tác dụng dược lý
Vị thuốc thị đế có tác dụng trị ho, nấc, tiểu đêm, đầy bụng.
4. Liều dùng, cách dùng
- Liều dùng: 6 – 10 gam.
- Cách dùng: Thuốc dùng ở dạng sắc hay dạng bột.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Trị chứng nấc cục do hàn
Thị đế 8g. Cam thảo 4g, Đinh hương 8g, Lương khương 4g, Sinh khương 5lát, Tán bột ngày uống 6-8g. Tác dụng: Thuận khí, giải uất, tán hàn, chỉ thống. (Đinh Hương Tán – Tam Nhân Cực, Bệnh Chứng Phương Luận).
2. Chữa nấc bụng đầy không tiêu
Thị đế 8g, Đinh hương 8g, Sinh khương 5 lát, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia nhiều lần uống trong ngày. Có thể thêm các vị Trần bì 4g, Thanh bì 4g, Bán hạ 2g. Sắc uống ngày một thang.(Kinh Nghiệm Dân Gian)
3. Chữa nấc, chứng hư hàn ách nghịch
- Chuẩn bị: Đinh hương, Thị đế (tai hồng), Đảng sâm.
- Thực hiện: Đem sắc tất cả nguyên liệu trên, chia thành 2 phần, dùng thuốc trong ngày. Dùng 1 thang mỗi ngày để ích khí, trừ hàn, giáng nghịch, ôn trung – Theo Thị Đế Thang-Tế Sinh Phương.
4. Trị nôn mửa, nấc cụt
- Chuẩn bị: 4 gam đinh hương, 12 gam thị đế, 12 gam gừng tươi, 16 gam nhân sâm.
- Thực hiện: Đem sắc tất cả nguyên liệu trên, dùng 1 thang/ ngày, chia làm 2 lần uống. – Theo Đinh Hương Thị Đế Thang.
5. Trị nấc cụt do hàn
- Chuẩn bị: 8 gam thị đế, 4 gam cam thảo, 8 gam đinh hương, 4 gam lương khương, 5 lát sinh khương
- Thực hiện: Đem tất cả nguyên liệu trên tán thành bột. Mỗi lần dùng lấy ra khoảng 6 – 8 gam. Duy trì bài thuốc đều đặn để tán hàn, chỉ thống, thuận khí, giải uất. – Theo Đinh Hương Tán – Tam Nhân Cực, Bệnh Chứng Phương Luận.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Sử dụng đúng liều lượng để hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn từ dược liệu
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam