Trong y học cổ truyền, Bạch vi được sử dụng trong điều trị các bệnh sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu bạch vi nào hiện nay? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Xuân thảo; Vi thảo; Bạch mạc;Nhị cốt mỹ; Mang thảo; Cốt mỹ
Tên khoa học: Cynanchum atratum bunge
Họ: Họ Asclepiadacea.
Đặc điểm dược liệu
Loại cỏ đa niên cao 30-70cm, toàn cây chứa chất mủ trắng, mọc hình hoa thị nhiều rễ sâu, Thân đứng thẳng thường không phân nhánh, có bao phủ lông nhưng mềm màu trắng tro. Lá mọc đối có khi mọc cách, cuống ngắn hình trứng rộng, dài 3-11cm, rộng 2-6cm, Mép lá nguyên hay lượn sóng nhẵn, hai mặt phủ lông mềm nhỏ. Mọc hình hoa thì ở nách lá vùng thân trên mài đen tím. Quả dại dài 4-6 cm, nhiều chủng tử.Rễ nhỏ (vi )mà màu trắng nên gọi là Bạch vi.
Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thô nhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu cam vàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết tàn của thân, phần tủy lõm sâu thành lỗ trống, chung quanh thân rễ mọc nhiều rễ phụ, thô khoảng 1,5cm, dài khoảng 6-15cm, hơi cong chất cứng giòn, rất rễ bẻ. Mặt bẻ ngang màu vàng nâu, phần trong đặc, phần chất mọc màu vàng trắng, hình tròn, trường hợp lẫn lộn giữa Bạch vi và Bạch tiển rất phổ biến, do tập quán của mỗi nơi khác nhau, còn chưa được hoàn toàn thống nhất, như vùng Nam Kinh (Giang Tô), Tô Châu, lấy loại rễ phụ nhỏ mịn bên trong đầy là Bạch tiển, lấy thân rễ thô hơn, trong thân rỗng làm Bạch vi, mà vùng Thượng Hải thì ngược lại, dựa theo khảo chứng trên thực vật, nay cho rằng theo Thượng Hải là chính xác, còn Nam Kinh thì dùng lầm, lấy Bạch vi làm Bạch tiền. Nên phân biệt rễ Bạch vi màu nâu hơi mềm, bẻ dòn hơn.Phần dùng làm thuốc là thân rễ và rễ. Khi chọn được, lấy rễ ngâm với nước vo gạo 1 đêm lấy ra, để khô, bỏ râu, tẩm rượu sao dùng.
Bộ phận dùng
Dùng thân rễ và rễ.
Thu hái và chế biến
Khoảng tháng 3-8, chọn rễ, nhặt sạch tạp chất, bỏ đi mầm cọng, rửa sạch, ngâm qua, ngấm ướt, cắt khúc, phơi khô.
Lôi công bào chích luận: Phàm sau khi lấy được Bạch vi, dùng nước gạo nếp ngâm 1 đêm, đến sáng lấy ra, bỏ râu, để trên thớt hòe cắt nhỏ, hấp, từ giờ tỵ đến giờ thân lấy ra dùng.
Cương mục: Rửa rượu dùng.
Phân bố
Ở Các vùng Liêu Ninh, Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Đông, Sơn Tây, An Huy
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Chứa dầu bay hơi, cardiac glycoside v.v… (Trung dược học). Rễ Bạch vi đứng thẳng hàm chứa Cynanchol, dầu bay hơi, cardiac glycoside (Từ điển)
Tính vị
Vị đắng mặn, tính lạnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
Quy kinh
Vào kinh, Can Vị (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
Tác dụng dược lý
Thanh nhiệt hương huyết và giải độc, đồng thời có tác dụng lợi tiểu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị sốt về chiều do âm hư, phát sốt trong bệnh ôn nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Cách dùng và liều lượng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với cách dùng khác nhau.
Liều dùng từ 3-9g.
3. Bài thuốc sử dụng
Trị nghẹt mũi do Phế thực, mất khứu giác
Bạch vi, Bối mẫu, Khoản đông hoa, đều 30g, Bách bộ 60g, tán bột, mỗi lần uống 4g với nước cơm (Phổ Tế Phương).
Trị đàn bà bị huyết quyết
Hễ khi bình thường khỏe mạnh vô bệnh, đột nhiên như chết, người không động đậy, nhắm mắt, cấm khẩu hoặc biết người lơ mơ, có nhức đầu chóng mặt một lúc, khi tỉnh dậy xoay xẩm, có khi gọi là uất mạo vì ra mồ hôi quá nhiều
Bạch vi, Đương quy đều 30g, Nhân sâm 15g, Cam thảo 20g, tán bột, mỗi lần dùng 15g, sắc với hai chén nước còn 1 chén, uống nóng (Bạch Vi Thang – Bản Sự Phương).
Trị vết thương do dao búa đâm chém
Dùng Bạch vi tán bột rắc vào (Nho Môn Sự Thân ).
Trị phụ nữ tiểu són trước hoặc sau có thai
Bạch vi, Thược dược mỗi thứ 30g, tán bột, uống 1 thìa với rượu, ngày 3 lần, có thể dùng để trị huyết lâm, nhiệt lâm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Trị ra mồ hôi trộm nóng âm ỉ
Bạch Vi, Địa cốt bì, mỗi thứ 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị phát sốt do huyết hư sau khi sinh, hôn quyết
Bạch vi, Đương quy, Đảng đều 9g, sắc uống (Bạch Vi Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị viêm niệu đạo, tiểu đỏ sẻn, nóng sốt, tiểu tiện rít đau
Bạch vi, Mộc thông đều 9g, Trúc diệp, Hoạt thạch đều 12g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị đinh nhọt ung sưng, sưng đau họng, thanh quản, đồng thời dùng trong trường hợp rắn độc cắn
Dùng cả cây Bạch vi giã nát đắp lên nơi rắn độc cắn, đinh nhọt, sưng vú, nơi đau nhức (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng Bạch vi cần lưu ý: Không dùng trong trường hợp ngoại cảm phong hàn, huyết hư không có nhiệt, tỳ vị hư hàn, ăn ít, đại tiện lỏng. Không dùng bạch vi với hoàng kỳ, đại kích, can khương, đại táo, can tất, sơn thù du.

5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: